(Upekkhāpāramitā)
Dịch giả: Tỳ khưu Indacanda

Đại Tạng Kinh Việt NamKính mong quý độc giả xem kinh cùng góp sức hoàn thiện bằng cách gửi email về admin@rongmotamhon.net để báo cho chúng tôi biết những chỗ còn có lỗi.

Font chữ:

15. Mahālomahaṃsacariyaṃ
15. Hạnh của (Đức Bồ-tát) Mahālomahaṃsa:
[32]
***
359. Susāne seyyaṃ kappemi chavaṭṭhikaṃ upanidhāya ’haṃ
gomaṇḍalā upāgantvā rūpaṃ dassenti nappakaṃ.
359. Ta nằm ở trong bãi tha ma tựa vào bộ xương người chết. Đám trẻ con nhà quê đã đi đến và đã phô diễn hình thức (khuấy rối) không phải là ít.
360. Apare gandhañca mālañca bhojanaṃ vividhaṃ bahuṃ
upāyanānyupanenti haṭṭhā saṃviggamānasā.
360. Các đứa khác mừng rỡ, với tâm trí phấn chấn, mang lại các quà tặng là hương thơm, vòng hoa, và vô số thực phẩm các loại.
361. Ye me dukkhaṃ upadahanti ye ca denti sukhaṃ mama
sabbesaṃ samako homi dayākopo na vijjati.
361. Ta đều bình đẳng đối với tất cả những ai gây ra khổ đau cho ta cũng như những ai đem lại cho ta an lạc; thương và giận đều không được biết đến.
362. Sukhadukkhatulā bhūto yasesu ayasesu ca
sabbattha samako homi esā me upekkhā pāramīti.
362. Là thăng bằng giữa an lạc và khổ đau, giữa các danh thơm và những tiếng xấu, ta đều bình đẳng trong mọi trường hợp; điều này là sự toàn hảo về hành xả của ta.
Mahālomahaṃsacariyaṃ paṇṇarasamaṃ.
Hạnh của (đức Bồ-tát) Mahālomahaṃsa là phần thứ mười lăm.
Upekkhā pāramitā niṭṭhitā.
Dứt sự toàn hảo về hành xả.
--ooOoo--
UDDĀNA GĀTHĀ
BÀI KỆ TÓM TẮT:

***
363. Yudhañjayo somanasso ayoghara bhisenaca
soṇanando mūgapakkho kapirājā saccasavhayo.
363. Chuyện Yudhañjaya, chuyện Somanassa, chuyện Ayoghara (ngôi nhà sắt), và chuyện Bhisa, chuyện Soṇa và Nanda, chuyện Mūgapakkha (Temiya), chuyện con khỉ chúa, và chuyện vị (đạo sĩ) tên Sacca.
364. Vaṭṭako maccharājā ca kaṇhadīpāyano isi
sutasomo puna āsiṃ sāmoca ekarājahu
upekkhā pāramī āsi iti vuttaṃ mahesinā.
364. Chuyện chim cút con, và chuyện vua cá, chuyện ẩn sĩ Kaṇhadīpāyana, lại nữa ta đã là Sutasoma, Sāma, và Ekarājā, và đã có sự toàn hảo về hành xả; như thế đã được thuyết giảng bởi vị Đại Ẩn Sĩ.
365. Evaṃ bahuvidhiṃ dukkhaṃ sampatti ca bahuvidhā
bhavā bhave anubhavitvā patto sambodhimuttamaṃ.
365. Sau khi kinh nghiệm khổ đau dưới nhiều hình thức và thành công với nhiều thể loại ở lần tái sanh này đến lần tái sanh khác như thế, ta đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng.
366. Datvā dātabbakaṃ dānaṃ sīlaṃ pūretvā asesato
nekkhamme pāramiṃ gantvā patto sambodhimuttamaṃ.
366. Sau khi bố thí những gì cần được bố thí, sau khi làm viên mãn giới hạnh không thiếu sót, sau khi đạt đến sự toàn hảo về xuất ly, ta đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng.
367. Paṇḍite paripucchitvā viriyaṃ katvāna muttamaṃ.
khantiyā pāramiṃ gantvā patto sambodhi muttamaṃ.
367. Sau khi đã vấn hỏi các bậc hiền trí, sau khi đã thể hiện sự tinh tấn tối thượng, sau khi đã đạt đến sự toàn hảo về nhẫn nại, ta đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng.
368. Katvā daḷhamadhiṭṭhānaṃ saccavāvānurakkhiya
mettāya pāramiṃ gantvā patto sambodhimuttamaṃ.
368. Sau khi đã thực hành sự quyết định vững chắc, sau khi đã hộ trì lời nói chân thật, sau khi đã đạt đến sự toàn hảo về từ ái, ta đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng.
369. Lābhālābhe yasāyase sammānanāvamānane
sabbattha samako hutvā patto sambādhi muttamaṃ.
369. Ðối với lợi lộc và không lợi lộc, đối với danh thơm và tiếng xấu, đối với sự kính trọng và chê bai, sau khi đã là bình đẳng trong mọi trường hợp, ta đã đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng.
370. Kosajjaṃ bhayato disvā viriyārambhañca khemato
āraddhaviriyā hotha esā buddhānusāsanī.
370. Sau khi thấy được sự biếng nhác là nguy hiểm và việc khởi sự tinh tấn là an toàn, hãy nỗ lực tinh tấn; đây là lời giáo huấn của chư Phật.
371. Vivādaṃ bhayato disvā avivādañca khemato
samaggā sakhilā hotha esā buddhānusāsanī.
371. Sau khi thấy được sự tranh cãi là nguy hiểm và sự không tranh cãi là an toàn, hãy hợp nhất, thân thiện; đây là lời giáo huấn của chư Phật.
372. Sau khi thấy được sự dễ duôi là nguy hiểm và sự không dễ duôi là an toàn, hãy tu tập đạo lộ tám chi phần; đây là lời giáo huấn của chư Phật. [33]
Yudhañjayavaggo tatiyo.
Phẩm Yudhañjaya là thứ ba.
--ooOoo--
Itthaṃ sudaṃ bhagavā attano pubbacariyaṃ sambhāvayamāno
buddhāpadāniyaṃ nāma dhammapariyāyaṃ abhāsitthāti.
Ở đây, trong khi trình bày về phẩm hạnh quá khứ của bản thân, đức Thế Tôn đã thuyết giảng về bản thể của Giáo Pháp có tên là Buddhāpadāniyaṃ. [34]
Cariyāpiṭakapāḷi samattā.
Hạnh Tạng được đầy đủ.


Chú thích:
[32] Có thể liên quan đến Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 94.
[33] Câu kệ 372 không có ở Tạng Tích Lan, nhưng được thấy ở Tạng Thái, Miến Điện, Anh:
Pamādaṃ bhayato disvā, appamādañca khemato
bhāvethaṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ esā buddhānusāsanī.
[34] Buddhāpadāniyaṃ là đề tài được thuyết giảng, là đề tài được trình bày có liên quan đến công hạnh khó làm thuộc thời xa xưa nghĩa là việc làm quá khứ của chư Phật, CpA. 335.
Hết phần VII - Sự Toàn Hảo Về Hành Xả (Upekkhāpāramitā)

(Lên đầu trang)


Hạnh Tạng dịch từ Pāḷi có tổng cộng 8 phần.
Xem phần trước           ||


Tải về dạng file RTF
Close
Close