(Abhidhammatthasangaha)
Dịch giả: Tịnh Sự (Santakicca)

Đại Tạng Kinh Việt NamKính mong quý độc giả xem kinh cùng góp sức hoàn thiện bằng cách gửi email về admin@rongmotamhon.net để báo cho chúng tôi biết những chỗ còn có lỗi.

Font chữ:

NAMO TASSA BHAGAVATO ARAHATO SAMMĀSAMBUDDHASSA.
Cung kỉnh ÐỨC THẾ TÔN – BẬC ỨNG CÚNG – ÐẤNG CHÁNH ÐẲNG GIÁC.
PHÂN TÍCH THEO KINH (Suttantabhājanīyaṃ)
[255] HÀNH có do duyên vô minh, thức có do duyên hành, danh sắc có do duyên thức, lục nhập có do duyên danh sắc, xúc có do duyên lục nhập, thọ có do duyên xúc, ái có do duyên thọ, thủ có do duyên ái, hữu có do duyên thủ, sanh có do duyên hữu, lão tử sầu bi khổ ưu ai có do duyên sanh; như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[256] Ở ÐÂY, VÔ MINH [1] LÀ THẾ NÀO?
Sự không hiểu về khổ, sự không hiểu về khổ tập, sự không hiểu về khổ diệt, sự không hiểu về khổ diệt hành lộ. Ðây gọi là vô minh.
[257] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ HÀNH[2] DO DUYÊN VÔ MINH?
Tức là phúc hành, phi phúc hành, bất động hành, thân hành, khẩu hành, ý hành.
Ở ÐÂY, PHÚC HÀNH[3] LÀ THẾ NÀO?
Tư thiện dục giới, sắc giới tạo bố thí thành, trì giới thành, tu tiến thành. Ðây gọi là phúc hành.
Ở ÐÂY, PHI PHÚC HÀNH[4] LÀ THẾ NÀO?
Tư bất thiện dục giới, đây gọi là phi phúc hành.
Ở ÐÂY, BẤT ÐỘNG HÀNH[5] LÀ THẾ NÀO?
Tư thiện vô sắc giới. Ðây gọi là bất động hành.
Ở ÐÂY, THÂN HÀNH[6] LÀ THẾ NÀO?
Thân cố quyết là thân hành, khẩu cố quyết là khẩu hành[7], ý cố quyết là tâm hành[8].
Ðây gọi là hành do duyên vô minh.
[258] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ THỨC[9] DO DUYÊN HÀNH?
Nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức, ý thức. Ðây gọi là thức do duyên hành.
[259] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ DANH SẮC[10] DO DUYÊN THỨC?
Có danh, có sắc.
Ở ÐÂY, DANH[11] LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ, tưởng, tư, xúc, tác ý. Ðây gọi là danh.
Ở ÐÂY, SẮC[12] LÀ THẾ NÀO?
Tức bốn đại hiển và sắc nương bốn đại hiển. Ðây gọi là sắc.
Như vậy, đây là danh, đây là sắc. Ðây gọi là danh sắc do duyên thức.
[260] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ LỤC NHẬP[13] DO DUYÊN DANH SẮC?
Tức nhãn xứ, nhĩ xứ, tỷ xứ, thiệt xứ, thân xứ, ý xứ. Ðây gọi là lục nhập do duyên danh sắc.
[261] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ XÚC[14] DO DUYÊN LỤC NHẬP?
Tức nhãn xúc, nhĩ xúc, tỷ xúc, thiệt xúc, thân xúc, ý xúc. Ðây gọi là xúc do duyên lục nhập.
[262] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ THỌ[15] DO DUYÊN XÚC?
Tức thọ sanh từ nhãn xúc, thọ sanh từ nhĩ xúc, thọ sanh từ tỷ xúc, thọ sanh từ thiệt xúc, thọ sanh từ thân xúc, thọ sanh từ ý xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc.
[263] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ ÁI[16] DO DUYÊN THỌ?
Tức sắc ái, thinh ái, khí ái, vị ái, xúc ái, pháp ái. Ðây gọi là ái do duyên thọ.
[264] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ THỦ[17] DO DUYÊN ÁI?
Tức là dục thủ, kiến thủ, giới cấm thủ, ngã chấp thủ. Ðây gọi là thủ do duyên ái.
[265] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ HỮU[18] DO DUYÊN THỦ?
Hữu phân theo hai loại: có nghiệp hữu, có sanh hữu.
Ở ÐÂY, NGHIỆP HỮU[19] LÀ THẾ NÀO?
Tức phúc hành, phi phúc hành, bất động hành. Ðây gọi là nghiệp hữu. Tất cả nghiệp đưa đến hữu là nghiệp hữu.
Ở ÐÂY, SANH HỮU[20] LÀ THẾ NÀO?
Tức là dục hữu, sắc hữu, vô sắc hữu, tưởng hữu, vô tưởng hữu, phi tưởng phi phi tưởng xứ hữu, nhất uẩn hữu, tứ uẩn hữu, ngũ uẩn hữu. Ðây gọi là sanh hữu. Nghiệp hữu nầy là như thế, sanh hữu nầy là như thế, đây gọi là hữu do duyên thủ.
[266] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ SANH[21] DO DUYÊN HỮU?
Ðối với mỗi chúng sanh, có sự kiện sanh ra, sanh khởi, hiện ra, phát ra từ thân hữu tình ấy, hiện khởi các uẩn, thành tựu các xứ. Ðây gọi là sanh do duyên hữu.
[267] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ LÃO TỬ[22] DO DUYÊN SANH?
Có lão, có tử.
Ở ÐÂY, LÃO[23] LÀ THẾ NÀO?
Ðối với mỗi chúng sanh, có sự kiện cũ kỹ, già nua, răng long, tóc bạc, da nhăn, giảm thọ, chín mùi các căn trong thân hữu tình ấy. Ðây gọi là già.
Ở ÐÂY, TỬ[24] LÀ THẾ NÀO?
Ðối với mỗi chúng sanh, từ thân hữu tình ấy có sự chuyển biến, đổi đời hư hoại, tiêu mất, chết, tán vong, quá vãng, tan rã ngũ uẩn, bỏ xác, dứt mạng quyền. Ðây gọi là tử. Lão nầy là như thế, tử nầy là như thế. Ðây gọi là lão tử.
[268] Ở ÐÂY, SẦU[25] LÀ THẾ NÀO?
Tức là sự sầu muộn, sự buồn rầu, thái độ buồn rầu, buồn bực trong lòng, não ruột trong lòng, nội tâm nóng bỏng, ưu tư, bị tên sầu khi gặp nỗi khổ nào đó, khi xẩy đến điều suy vong nào đó như gặp sự suy vong thân quyến, hoặc gặp sự suy vong tài sản, hoặc gặp sự suy vong bệnh tật, hoặc gặp sự suy vong giới hạnh, hay gặp sự suy vong tri kiến. Ðây gọi là sầu.
[269] Ở ÐÂY, BI[26] LÀ THẾ NÀO?
Tức là sự khóc lóc, khóc kể, khóc than, la khóc, thái độ khóc, thái độ than, thái độ la khóc, sự phát ngôn, kể lễ, kêu gào, thút thít, than oán, thái độ than oán, khi gặp nỗi khổ nào đó, khi xẩy đến điều suy vong thân quyến, hoặc gặp suy vong tài sản, hoặc gặp suy vong tật bệnh, hoặc gặp suy vong giới hạnh, hay gặp suy vong tri kiến. Ðây gọi là bi.
[270] Ở ÐÂY, KHỔ[27] LÀ THẾ NÀO?
Tức là sự bất an thuộc về thân, sự đau đớn thuộc về thân, tình trạng cảm thọ bất an đau đớn sanh từ thân xúc, sự cảm giác bất an đau đớn sanh từ thân xúc. Ðây gọi là khổ.
[271] Ở ÐÂY, ƯU[28] LÀ THẾ NÀO?
Tức là sự bất an thuộc về tâm, sự đau đớn thuộc về tâm, tình trạng cảm thọ bất an đau đớn sanh từ tâm xúc, sự cảm giác bất an đau đớn sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là ưu.
[272] Ở ÐÂY, AI[29] LÀ THẾ NÀO?
Tức là sự ai bi, thái độ ai bi, sự ai oán, thái độ ai oán khi gặp nỗi khổ nào đó, khi xẩy đến điều suy vong nào đó, như gặp suy vong thân quyến, hoặc gặp suy vong tài sản, hoặc gặp suy vong bệnh tật, hoặc suy vong giới hạnh, hay gặp suy vong tri kiến. Ðây gọi là ai.
[273] NÓI RẰNG: “NHƯ VẬY LÀ SỰ TẬP KHỞI[30] CỦA TOÀN BỘ KHỔ UẨN NẦY”, tức là sự tập trung, sự tựu trung, sự họp chung, sự hiện hành của toàn bộ khổ uẩn nầy có như vậy. Bởi lẽ ấy nên được nói: “NHƯ VẬY LÀ SỰ TẬP KHỞI CỦA TOÀN BỘ KHỔ UẨN NẦY”.
DỨT PHẦN PHÂN THEO KINH
MẪU ÐỀ VI DIỆU PHÁP (Abhidhammamātikā)
PHẦN TỨ ÐỀ DUYÊN KHỞI (Paccayacatukkaṃ)
VÔ MINH CĂN (Avijjāmūlakaṃ)
[274] HÀNH do duyên vô minh, thức[31] do duyên hành, danh[32] do duyên thức, lục nhập do duyên danh, xúc do duyên nhập đệ lục[33], thọ do duyên xúc, ái do duyên thọ, thủ do duyên ái, hữu do duyên thủ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[275] HÀNH do duyên vô minh, thức do duyên hành, danh do duyên thức, xúc do duyên danh[34], thọ do duyên xúc, ái do duyên thọ, thủ do duyên ái, hữu do duyên thủ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[276] HÀNH do duyên vô minh, thức do duyên hành, danh sắc do duyên thức, nhập đệ lục do duyên danh sắc, xúc do duyên nhập đệ lục, thọ do duyên xúc, ái do duyên thọ, thủ do duyên ái, hữu do duyên thủ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[277] HÀNH do duyên vô minh, thức do duyên hành, danh sắc do duyên thức, lục nhập do duyên danh sắc, xúc do duyên lục nhập, thọ do duyên xúc, ái do duyên thọ, thủ do duyên ái, hữu do duyên thủ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
DỨT TỨ ÐỀ DUYÊN KHỞI
PHẦN TỨ ÐỀ NHÂN (Hetucatukkaṃ)
VÔ MINH CĂN (Avijjāmūlakaṃ)
[278] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, có vô minh làm nhân; thức do duyên hành, có hành làm nhân; danh do duyên thức, có thức làm nhân; nhập đệ lục do duyên danh, có danh làm nhân; xúc do duyên nhập đệ lục, có nhập đệ lục làm nhân; thọ do duyên xúc, có xúc làm nhân; ái do duyên thọ, có thọ làm nhân; thủ do duyên ái, có ái làm nhân; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[279] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, có vô minh làm nhân; thức do duyên hành, có hành làm nhân; danh do duyên thức, có thức làm nhân; xúc do duyên danh, có danh làm nhân; thọ do duyên xúc, có xúc làm nhân; ái do duyên thọ, có thọ làm nhân; thủ do duyên ái, có ái làm nhân; hữu do duyên thủ, có thủ làm nhân; sanh do duyên hữu, có hữu làm nhân; lão tử do duyên sanh, có sanh làm nhân. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[280] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, có vô minh làm nhân; thức do duyên hành, có hành làm nhân; danh sắc do duyên thức, có thức làm nhân; nhập đệ lục do duyên danh sắc, có danh sắc làm nhân; xúc do duyên nhập đệ lục, có nhập đệ lục làm nhân; thọ do duyên xúc, có xúc làm nhân; ái do duyên thọ, có thọ làm nhân; thủ do duyên ái, có ái làm nhân; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[281] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, có vô minh làm nhân; thức do duyên hành, có hành làm nhân; danh sắc do duyên thức, có thức làm nhân; lục nhập do duyên danh sắc, có danh sắc làm nhân; xúc do duyên lục nhập, có lục nhập làm nhân; thọ do duyên xúc, có xúc làm nhân; ái do duyên thọ, có thọ làm nhân; thủ do duyên ái, có ái làm nhân; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
DỨT PHẦN TỨ ÐỀ NHÂN
PHẦN TỨ ÐỀ TƯƠNG ƯNG (Sampayuttacatukkaṃ)
VÔ MINH CĂN (Avijjāmūlakaṃ)
[282] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, tương ưng vô minh[35]; thức do duyên hành, tương ưng hành; danh do duyên thức, tương ưng thức; nhập đệ lục do duyên danh, tương ưng danh; xúc do duyên nhập đệ lục, tương ưng nhập đệ lục; thọ do duyên xúc, tương ưng xúc; ái do duyên thọ, tương ưng thọ; thủ do duyên ái, tương ưng ái; hữu do duyên thủ[36], tương ưng thủ; sanh do duyên hữu, tương ưng hữu; lão tử do duyên sanh, tương ưng sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[283] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, tương ưng vô minh; thức do duyên hành, tương ưng hành; danh do duyên thức, tương ưng thức; xúc do duyên danh, tương ưng danh; thọ do duyên xúc, tương ưng xúc; ái do duyên thọ, tương ưng thọ; thủ do duyên ái, tương ưng ái; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[284] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, tương ưng vô minh; thức do duyên hành, tương ưng hành; danh sắc do duyên thức, danh tương ưng với thức; nhập đệ lục do duyên danh sắc, tương ưng danh; xúc do duyên nhập đệ lục, tương ưng nhập đệ lục; thọ do duyên xúc, tương ưng xúc; ái do duyên thọ, tương ưng thọ; thủ do duyên ái, tương ưng ái; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[285] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, tương ưng vô minh; thức do duyên hành, tương ưng hành; danh sắc do duyên thức, danh tương ưng thức; lục nhập do duyên danh sắc, tương ưng danh; xúc do duyên lục nhập, tương ưng lục nhập; thọ do duyên xúc, tương ưng xúc; ái do duyên thọ, tương ưng thọ; thủ do duyên ái, tương ưng ái; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
DỨT PHẦN TỨ ÐỀ TƯƠNG ƯNG
PHẦN TỨ ÐỀ HỖ TƯƠNG (Aññamaññacatakaṃ)
VÔ MINH CĂN (Avijjāmūlakaṃ)
[286] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH[37], vô minh cũng do duyên hành; thức do duyên hành, hành cũng do duyên thức; danh do duyên thức, thức cũng do duyên danh; nhập đệ lục do duyên danh, danh cũng do duyên nhập đệ lục; xúc do duyên nhập đệ lục, nhập đệ lục cũng do duyên xúc; thọ do duyên xúc, xúc cũng do duyên thọ; ái do duyên thọ, thọ cũng do duyên ái; thủ do duyên ái, ái cũng do duyên thủ; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[287] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, vô minh cũng do duyên hành; thức do duyên hành, hành cũng do duyên thức; danh do duyên thức, thức cũng do duyên danh; xúc do duyên danh, danh cũng do duyên xúc; thọ do duyên xúc, xúc cũng do duyên thọ; ái do duyên thọ, thọ cũng do duyên ái; thủ do duyên ái, ái cũng do duyên thủ; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[288] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, vô minh cũng do duyên hành; thức do duyên hành, hành cũng do duyên thức; danh sắc do duyên thức, thức cũng do duyên danh sắc; nhập đệ lục do duyên danh sắc, danh sắc cũng do duyên nhập đệ lục; xúc do duyên nhập đệ lục, nhập đệ lục cũng do duyên xúc; thọ do duyên xúc, xúc cũng do duyên thọ; ái do duyên thọ, thọ cũng do duyên ái; thủ do duyên ái, ái cũng do duyên thủ; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[289] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, vô minh cũng do duyên hành; thức do duyên hành, hành cũng do duyên thức; danh sắc do duyên thức, thức cũng do duyên danh sắc; lục nhập do duyên danh sắc, danh sắc cũng do duyên lục nhập; xúc do duyên lục nhập, lục nhập cũng do duyên xúc; thọ do duyên xúc, xúc cũng do duyên thọ; ái do duyên thọ, thọ cũng do duyên ái; thủ do duyên ái, ái cũng do duyên thủ; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
DỨT PHẦN TỨ ÐỀ HỖ TƯƠNG
TÁM PHẦN TỨ ÐỀ (Aṭṭhakacatukkaṃ)
(HÀNH CĂN v.v…)
[290] VÔ MINH DO DUYÊN HÀNH… (trùng)… vô minh do duyên thức… (trùng)… vô minh do duyên danh… (trùng)… vô minh do duyên nhập đệ lục… (trùng)… vô minh do duyên xúc… (trùng)… vô minh do duyên thọ… (trùng)… vô minh do duyên ái… (trùng)… vô minh do duyên thủ… (trùng)… hành do duyên vô minh; thức do duyên hành, danh sắc do duyên thức, lục nhập do duyên danh sắc, xúc do duyên lục nhập, thọ do duyên xúc, ái do duyên thọ, thủ do duyên ái, hữu do duyên thủ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
DỨT PHẦN MẪU ÐỀ
PHẦN THEO VI DIỆU PHÁP (ABHIDHAMMABHĀJANĪYAṂ)
XIỂN MINH BẤT THIỆN (Akusalaniddeso)
MƯỜI HAI TÂM BẤT THIỆN
TÂM BẤT THIỆN THỨ NHẤT
(PHẦN TỨ ÐỀ DUYÊN KHỞI – PACCAYACATUKKA)
[291] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN?
Khi nào tâm bất thiện sanh khởi câu hành hỷ, tương ưng tà kiến, bắt cảnh sắc hoặc cảnh thinh, hoặc cảnh khí, hoặc cảnh vị, hoặc cảnh xúc, hoặc cảnh pháp, hay cảnh chi chi; trong khi ấy có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có lục nhập do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có ái do duyên thọ, có thủ do duyên ái, có hữu do duyên thủ, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[292] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
[293] Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh.
[294] Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành.
[295] Ở ÐÂY, DANH DO DUYÊN THỨC LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây gọi là danh do duyên thức.
[296] Ở ÐÂY, NHẬP ÐỆ LỤC DO DUYÊN DANH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là nhập đệ lục do duyên danh.
[297] Ở ÐÂY, XÚC DO DUYÊN NHẬP ÐỆ LỤC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên nhập đệ lục.
[298] Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc.
[299] Ở ÐÂY, ÁI DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tham luyến, tham đắm, vương vấn, thỏa thích, vui thích, hoan lạc, sự tham đắm của tâm. Ðây gọi là ái do duyên thọ.
[300] Ở ÐÂY, THỦ DO DUYÊN ÁI LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là kiến, thiên kiến… (trùng)… ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây gọi là thủ do duyên ái.
[301] Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN THỦ LÀ THẾ NÀO?
Tức là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn, trừ ra thủ. Ðây gọi là hữu do duyên thủ.
[302] Ở ÐÂY, SANH DO DUYÊN HỮU LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự sanh, sự sanh ra, sự xuất hiện, sự phát khởi, sự hiện khởi của những pháp ấy. Ðây gọi là sanh do duyên hữu.
[303] Ở ÐÂY, LÃO TỬ DO DUYÊN SANH LÀ THẾ NÀO?
Tức là có lão, có tử.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ LÃO?
Cái chi là sự già nua, sự cũ kỹ, sự giảm thọ của các pháp ấy. Ðây gọi là già.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ TỬ?
Cái chi là sự hoại tận, sự biến hoại, sự tiêu tán, sự phân tán, tình trạng vô thường, sự biến mất của các pháp ấy. Ðây gọi là tử. Lão nầy và tử nầy là như thế. Ðây gọi là lão tử do duyên sanh.
[304] NÓI RẰNG “NHƯ VẬY LÀ TẬP KHỞI CỦA TOÀN BỘ KHỔ UẨN NẦY”. Tức là sự tập trung, sự tựu trung, sự họp chung, sự hiện hành của toàn bộ khổ uẩn nầy có như vậy. Bởi lẽ ấy nên được nói rằng: “NHƯ VẬY LÀ TẬP KHỞI CỦA TOÀN BỘ KHỔ UẨN NẦY”.
[305] Trong khi ấy có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có xúc do duyên danh, có thọ do duyên xúc, có ái do duyên thọ, có thủ do duyên ái, có hữu do duyên thủ, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[306] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành.
Ở ÐÂY, DANH DO DUYÊN THỨC LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây gọi là danh do duyên thức.
NÓI RẰNG: “XÚC DO DUYÊN DANH”. Ở ÐÂY DANH LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra xúc. Ðây gọi là danh.
Ở ÐÂY, XÚC DO DUYÊN DANH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên danh… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
[307] TRONG KHI ẤY có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh sắc do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh sắc, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có ái do duyên thọ, có thủ do duyên ái, có hữu do duyên thủ, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[308] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành.
Ở ÐÂY, DANH SẮC DO DUYÊN THỨC LÀ THẾ NÀO?
Tức là có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn; đây gọi là danh. Ở đây, thế nào là sắc? Sự tích tập của nhãn xứ, sự tích tập của nhĩ xứ, sự tích tập của tỷ xứ, sự tích tập của thiệt xứ, sự tích tập của thân xứ hoặc có sắc nào khác sanh từ tâm, có tâm là nhân, có tâm làm sở sanh; đây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc do duyên thức.
NÓI RẰNG: “NHẬP ÐỆ LỤC DO DUYÊN DANH SẮC”
Tức là có danh có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ở đây, thế nào là sắc? Tức là sắc nào mà ý thức giới nương vào tồn tại. Ðây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc.
Ở ÐÂY, NHẬP ÐỆ LỤC DO DUYÊN DANH SẮC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là nhập đệ lục do duyên danh sắc.
Ở ÐÂY, XÚC DO DUYÊN NHẬP ÐỆ LỤC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên nhập đệ lục… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
[309] TRONG KHI ẤY có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh sắc do duyên thức, có lục nhập do duyên danh sắc, có xúc do duyên lục nhập, có thọ do duyên xúc, có ái do duyên thọ, có thủ do duyên ái, có hữu do duyên thủ, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[310] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành.
Ở ÐÂY, DANH SẮC DO DUYÊN THỨC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây gọi là danh. Ở đây, thế nào là sắc? Sự tích tập của nhãn xứ… (trùng)… sự tích tập của thân xứ, hoặc có sắc nào khác sanh từ tâm, có tâm làm nhân, có tâm làm sở sanh. Ðây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc do duyên thức.
NÓI RẰNG: “LỤC NHẬP DO DUYÊN DANH SẮC”
Tức là có danh có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn; đây gọi là danh. Ở đây, thế nào là sắc? Bốn đại hiển và sắc nào mà ý thức giới nương vào tồn tại; đây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc.
Ở ÐÂY, LỤC NHẬP DO DUYÊN DANH SẮC LÀ THẾ NÀO?
Tức là nhãn xứ, nhĩ xứ, tỷ xứ, thiệt xứ, thân xứ, ý xứ. Ðây gọi là lục nhập do duyên danh sắc.
Ở ÐÂY, XÚC DO DUYÊN LỤC NHẬP LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên lục nhập… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT PHẦN TỨ ÐỀ DUYÊN KHỞI
PHẦN TỨ ÐỀ NHÂN (Hetucatukkaṃ)
[311] TRONG KHI ẤY, hành do duyên vô minh có vô minh làm nhân; thức do duyên hành có hành làm nhân, danh do duyên thức có thức làm nhân, nhập đệ lục do duyên danh có danh làm nhân, xúc do duyên nhập đệ lục có nhập đệ lục làm nhân, thọ do duyên xúc có xúc làm nhân, ái do duyên tho có thọ làm nhân, thủ do duyên ái có ái làm nhân, hữu do duyên thủ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[312] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH CÓ VÔ MINH LÀM NHÂN NHƯ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh có vô minh làm nhân.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH CÓ HÀNH LÀM NHÂN NHƯ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành có hành làm nhân.
Ở ÐÂY, DANH DO DUYÊN THỨC CÓ THỨC LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây gọi là danh do duyên thức có thức làm nhân.
Ở ÐÂY, NHẬP ÐỆ LỤC DO DUYÊN DANH CÓ DANH LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là nhập đệ lục do duyên danh có danh làm nhân.
Ở ÐÂY, XÚC DO DUYÊN NHẬP ÐỆ LỤC CÓ NHẬP ÐỆ LỤC LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên nhập đệ lục có nhập đệ lục làm nhân.
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC CÓ XÚC LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc có xúc làm nhân.
Ở ÐÂY, ÁI DO DUYÊN THỌ CÓ THỌ LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tham luyến, tham đắm… (trùng)… sự tham đắm của tâm. Ðây gọi là ái do duyên thọ có thọ làm nhân.
Ở ÐÂY, THỦ DO DUYÊN ÁI CÓ ÁI LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là kiến, thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị, sái đường, tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây gọi là thủ do duyên ái có ái làm nhân… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
[313] TRONG KHI ẤY, hành do duyên vô minh có vô minh làm nhân, thức do duyên hành có hành làm nhân, danh do duyên thức có thức làm nhân, xúc do duyên danh có danh làm nhân, thọ do duyên xúc có xúc làm nhân, ái do duyên thọ có thọ làm nhân, thủ do duyên ái có ái làm nhân, hữu do duyên thủ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[314] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái gì là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH CÓ VÔ MINH LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh có vô minh làm nhân.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH CÓ HÀNH LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành có hành làm nhân.
Ở ÐÂY, DANH DO DUYÊN THỨC CÓ THỨC LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây gọi là danh do duyên thức có thức làm nhân.
NÓI RẰNG: “XÚC DO DUYÊN DANH CÓ DANH LÀM NHÂN”
Ở đây thế nào là danh? Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra xúc; đây gọi là danh. Ở đây, xúc do duyên danh có danh làm nhân là thế nào?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên danh có danh làm nhân… (trùng)… bởi lẽ ấy được gọi là “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
[315] TRONG KHI ẤY, hành do duyên vô minh có vô minh làm nhân, thức do duyên hành có hành làm nhân, danh sắc do duyên thức có thức làm nhân, nhập đệ lục do duyên danh sắc có danh sắc làm nhân, xúc do duyên nhập đệ lục có nhập đệ lục làm nhân, thọ do duyên xúc có xúc làm nhân, ái do duyên thọ có thọ làm nhân, thủ do duyên ái có ái làm nhân, hữu do duyên thủ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[316] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái gì là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH CÓ VÔ MINH LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh có vô minh làm nhân.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH CÓ HÀNH LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành có hành làm nhân.
Ở ÐÂY, DANH SẮC DO DUYÊN THỨC CÓ THỨC LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Tức là có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn; đây gọi là danh. Ở đây, thế nào là sắc? Sự tích tập của nhãn xứ… (trùng)… sự tích tập của thân xứ, hoặc có sắc nào khác sanh từ tâm, có tâm làm nhân, có tâm làm sở sanh. Ðây gọi là sắc; danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc do duyên thức có thức làm nhân.
NÓI RẰNG: “NHẬP ÐỆ LỤC DO DUYÊN DANH SẮC CÓ DANH SẮC LÀM NHÂN”
Tức là có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ở đây, thế nào là sắc? Sắc nào mà ý thức giới nương vào tồn tại; đây gọi là sắc. Danh nầy, sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc.
Ở ÐÂY, NHẬP ÐỆ LỤC DO DUYÊN DANH SẮC CÓ DANH SẮC LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là nhập đệ lục do duyên danh sắc có danh sắc làm nhân..
Ở ÐÂY, XÚC DO DUYÊN NHẬP ÐỆ LỤC CÓ NHẬP ÐỆ LỤC LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên nhập đệ lục có nhập đệ lục làm nhân… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
[317] TRONG KHI ẤY, hành do duyên vô minh có vô minh làm nhân, thức do duyên hành có hành làm nhân, danh sắc do duyên thức có thức làm nhân, lục nhập do duyên danh sắc có danh sắc làm nhân, xúc do duyên lục nhập có lục nhập làm nhân, thọ do duyên xúc có xúc làm nhân, ái do duyên thọ có thọ làm nhân, thủ do duyên ái có ái làm nhân, hữu do duyên thủ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[318] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái gì là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH CÓ VÔ MINH LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh có vô minh làm nhân.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH CÓ HÀNH LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành có hành làm nhân.
Ở ÐÂY, DANH SẮC DO DUYÊN THỨC CÓ THỨC LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Tức là có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn; đây gọi là danh. Ở đây, thế nào là sắc? Sự tích tập của nhãn xứ… (trùng)… sự tích tập của thân xứ; hoặc có sắc nào khác sanh từ tâm, có tâm làm nhân, có tâm làm sở sanh, đây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc do duyên thức có thức làm nhân.
NÓI RẰNG: “LỤC NHẬP DO DUYÊN DANH SẮC CÓ DANH SẮC LÀM NHÂN”
Tức là có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn; đây gọi là danh. Ở đây, thế nào là sắc? Sắc bốn đại hiển và sắc nào mà ý thức giới nương vào tồn tại đây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc.
Ở ÐÂY, LỤC NHẬP DO DUYÊN DANH SẮC CÓ DANH SẮC LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Tức là nhãn xứ… (trùng)… ý xứ. Ðây gọi là lục nhập do duyên danh sắc có danh sắc làm nhân..
Ở ÐÂY, XÚC DO DUYÊN LỤC NHẬP CÓ LỤC NHẬP LÀM NHÂN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên lục nhập có lục nhập làm nhân… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT PHẦN TỨ ÐỀ NHÂN
PHẦN TỨ ÐỀ TƯƠNG ƯNG (Sampayuttacatukkaṃ)
[319] TRONG KHI ẤY, có hành do duyên vô minh tương ưng vô minh, có thức do duyên hành tương ưng hành, có danh do duyên thức tương ưng thức, có nhập đệ lục do duyên danh tương ưng danh, có xúc do duyên nhập đệ lục tương ưng nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc tương ưng xúc, có ái do duyên thọ tương ưng tho, có thủ do duyên ái tương ưng ái, có hữu do duyên thủ, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[320] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH TƯƠNG ƯNG VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh, tương ưng vô minh.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH TƯƠNG ƯNG HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành tương ưng hành.
Ở ÐÂY, DANH DO DUYÊN THỨC TƯƠNG ƯNG THỨC LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây gọi là danh do duyên thức tương ưng thức.
Ở ÐÂY, NHẬP ÐỆ LỤC DO DUYÊN DANH TƯƠNG ƯNG DANH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là nhập đệ lục do duyên danh tương ưng danh.
Ở ÐÂY, XÚC DO DUYÊN NHẬP ÐỆ LỤC TƯƠNG ƯNG NHẬP ÐỆ LỤC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên nhập đệ lục tương ưng nhập đệ lục.
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC TƯƠNG ƯNG XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc tương ưng xúc.
Ở ÐÂY, ÁI DO DUYÊN THỌ TƯƠNG ƯNG THỌ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tham luyến, tham đắm… (trùng)… sự tham đắm của tâm. Ðây gọi là ái do duyên thọ tương ưng thọ.
Ở ÐÂY, THỦ DO DUYÊN ÁI TƯƠNG ƯNG ÁI LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là kiến, thiên kiến… (trùng)… ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây gọi là thủ do duyên ái tương ưng ái… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
[321] TRONG KHI ẤY, có hành do duyên vô minh tương ưng vô minh, có thức do duyên hành tương ưng hành, có danh do duyên thức tương ưng thức, có xúc do duyên danh tương ưng danh, có thọ do duyên xúc tương ưng xúc, có ái do duyên thọ tương ưng tho, có thủ do duyên ái tương ưng ái, có hữu do duyên thủ, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[322] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH TƯƠNG ƯNG VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh, tương ưng vô minh.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH TƯƠNG ƯNG HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành tương ưng hành.
Ở ÐÂY, DANH DO DUYÊN THỨC TƯƠNG ƯNG THỨC LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây gọi là danh do duyên thức tương ưng thức.
NÓI RẰNG: “XÚC DO DUYÊN DANH TƯƠNG ƯNG DANH”
Ở đây thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra xúc. đây gọi là danh. Ở đây, xúc do duyên danh tương ưng danh là thế nào?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên danh tương ưng danh… (trùng)… bởi lẽ ấy được gọi là “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
[323] TRONG KHI ẤY, có hành do duyên vô minh tương ưng vô minh, có thức do duyên hành tương ưng hành, có danh sắc do duyên thức danh tương ưng thức, có nhập đệ lục do duyên danh sắc tương ưng danh, có xúc do duyên nhập đệ lục tương ưng nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc tương ưng xúc, có ái do duyên thọ tương ưng tho, có thủ do duyên ái tương ưng ái, có hữu do duyên thủ, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[324] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH TƯƠNG ƯNG VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh, tương ưng vô minh.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH TƯƠNG ƯNG HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành tương ưng hành.
Ở ÐÂY, DANH SẮC DO DUYÊN THỨC TƯƠNG ƯNG THỨC LÀ THẾ NÀO?
Tức là có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn; đây gọi là danh. Ở đây, thế nào là sắc? Sự tích tập của nhãn xứ… (trùng)… sự tích tập của thân xứ, hoặc có sắc nào khác sanh từ tâm, có tâm làm nhân, có tâm làm sở sanh; đây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc do duyên thức tương ưng thức.
NÓI RẰNG: “NHẬP ÐỆ LỤC DO DUYÊN DANH SẮC TƯƠNG ƯNG DANH SẮC”.
Tức là có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn; đây gọi là danh. Ở đây, thế nào là sắc? Sắc nào mà ý thức giới nương vào tồn tại; đây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc.
Ở ÐÂY, NHẬP ÐỆ LỤC DO DUYÊN DANH TƯƠNG ƯNG DANH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là nhập đệ lục do duyên danh sắc có danh sắc làm nhân..
Ở ÐÂY, XÚC DO DUYÊN NHẬP ÐỆ LỤC TƯƠNG ƯNG NHẬP ÐỆ LỤC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên nhập đệ lục có nhập đệ lục làm nhân… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
[325] TRONG KHI ẤY, có hành do duyên vô minh tương ưng vô minh, có thức do duyên hành tương ưng hành, có danh sắc do duyên thức danh tương ưng thức, có lục nhập do duyên danh sắc tương ưng danh, có xúc do duyên lục nhập tương ưng lục nhập, có thọ do duyên xúc tương ưng xúc, có ái do duyên thọ tương ưng tho, có thủ do duyên ái tương ưng ái, có hữu do duyên thủ, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[326] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH TƯƠNG ƯNG VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh, tương ưng vô minh.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH TƯƠNG ƯNG HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành tương ưng hành.
Ở ÐÂY, DANH SẮC DO DUYÊN THỨC DANH TƯƠNG ƯNG THỨC LÀ THẾ NÀO?
Tức là có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn; đây gọi là danh. Ở đây, thế nào là sắc? Sự tích tập của nhãn xứ… (trùng)… sự tích tập của thân xứ, hoặc có sắc nào khác sanh từ tâm, có tâm làm nhân, có tâm làm sở sanh; đây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc do duyên thức danh tương ưng thức.
NÓI RẰNG: “LỤC NHẬP DO DUYÊN DANH SẮC TƯƠNG ƯNG DANH”
Tức là có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn; đây gọi là danh. Ở đây, thế nào là sắc? Bốn đại hiển và sắc nào mà ý thức giới nương vào tồn tại; đây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc.
Ở ÐÂY, LỤC NHẬP DO DUYÊN DANH TƯƠNG ƯNG DANH LÀ THẾ NÀO?
Tức là nhãn xứ… (trùng)… ý xứ. Ðây gọi là lục nhập[38] do duyên danh sắc tương ưng danh.
Ở ÐÂY, XÚC DO DUYÊN LỤC NHẬP TƯƠNG ƯNG LỤC NHẬP LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên lục nhập có lục nhập làm nhân… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT PHẦN TỨ ÐỀ TƯƠNG ƯNG
PHẦN TỨ ÐỀ HỖ TƯƠNG (Aññamaññacatukkam)
[327] TRONG KHI ẤY, hành do duyên vô minh, vô minh cũng do duyên hành; thức do duyên hành, hành cũng do duyên thức; danh do duyên thức, thức cũng do duyên danh; nhập đệ lục do duyên danh, danh cũng do duyên nhập đệ lục; xúc do duyên nhập đệ lục, nhập đệ lục cũng do duyên xúc; thọ do duyên xúc, xúc cũng do duyên thọ; ái do duyên thọ, thọ cũng do duyên ái; thủ do duyên ái, ái cũng do duyên thủ; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[328] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
[329] Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh.
Ở ÐÂY, VÔ MINH CŨNG DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh cũng do duyên hành.
[330] Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành.
Ở ÐÂY, HÀNH CŨNG DO DUYÊN THỨC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành cũng do duyên thức.
[331] Ở ÐÂY, DANH DO DUYÊN THỨC LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây gọi là danh do duyên thức.
Ở ÐÂY, THỨC CŨNG DO DUYÊN DANH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức cũng do duyên danh.
[332] Ở ÐÂY, NHẬP ÐỆ LỤC DO DUYÊN DANH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là nhập đệ lục do duyên danh.
Ở ÐÂY, DANH CŨNG DO DUYÊN NHẬP ÐỆ LỤC LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây gọi là danh cũng do duyên nhập đệ lục.
[333] Ở ÐÂY, XÚC DO DUYÊN NHẬP ÐỆ LỤC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên nhập đệ lục.
Ở ÐÂY, NHẬP ÐỆ LỤC CŨNG DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là nhập đệ lục cũng do duyên xúc.
[334] Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc.
Ở ÐÂY, XÚC CŨNG DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc cũng do duyên thọ.
[335] Ở ÐÂY, ÁI DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tham luyến, tham đắm… (trùng)… sự tham đắm của tâm. Ðây gọi là ái do duyên thọ.
Ở ÐÂY, THỌ CŨNG DO DUYÊN ÁI LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ cũng do duyên ái.
[336] Ở ÐÂY, THỦ DO DUYÊN ÁI LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là kiến, thiên kiến… (trùng)… ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây gọi là thủ do duyên ái.
Ở ÐÂY, ÁI CŨNG DO DUYÊN THỦ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tham luyến, tham đắm… (trùng)… sự tham đắm của tâm. Ðây gọi là ái cũng do duyên thủ.
[337] Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN THỦ LÀ THẾ NÀO?
Tức là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn, trừ ra thủ. Ðây gọi là hữu do duyên thủ.
[338] Ở ÐÂY, SANH DO DUYÊN HỮU LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự sanh, sự sanh ra, sự xuất hiện, sự phát khởi, sự hiện khởi của những pháp ấy. Ðây gọi là sanh do duyên hữu.
[339] Ở ÐÂY, LÃO TỬ DO DUYÊN SANH LÀ THẾ NÀO?
Tức là có lão, có tử. Ở đây, thế nào là lão? Cái chi là sự già nua, sự cũ kỹ, sự giảm thọ của các pháp ấy; đây gọi là lão. Ở đây, thế nào là tử? Cái chi là sự hoại tận, sự biến hoại, sự tiêu tán, sự phân tán, sự vô thường, sự biến mất của các pháp ấy; đây gọi là tử. Lão nầy và tử nầy là như thế. Ðây gọi là lão tử do duyên sanh.
[340] NÓI RẰNG “NHƯ VẬY LÀ TẬP KHỞI CỦA TOÀN BỘ KHỔ UẨN NẦY” tức là sự tập trung, sự tựu trung, sự họp chung, sự hiện hành của toàn bộ khổ uẩn nầy có như vậy. Bởi lẽ ấy nên được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
[341] TRONG KHI ẤY, hành do duyên vô minh, vô minh cũng do duyên hành; thức do duyên hành, hành cũng do duyên thức; danh do duyên thức, thức cũng do duyên danh; xúc do duyên danh, danh cũng do duyên xúc; thọ do duyên xúc, xúc cũng do duyên thọ; ái do duyên thọ, thọ cũng do duyên ái; thủ do duyên ái, ái cũng do duyên thủ; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[342] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh.
Ở ÐÂY, VÔ MINH CŨNG DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh cũng do duyên hành.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành.
Ở ÐÂY, HÀNH CŨNG DO DUYÊN THỨC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành cũng do duyên thức.
Ở ÐÂY, DANH DO DUYÊN THỨC LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây gọi là danh do duyên thức.
Ở ÐÂY, THỨC CŨNG DO DUYÊN DANH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức cũng do duyên danh.
NÓI RẰNG: “XÚC DO DUYÊN DANH”
Ở đây thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra xúc. Ðây gọi là danh. Ở đây xúc do duyên danh là thế nào? Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên danh.
Ở ÐÂY, DANH CŨNG DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây gọi là danh cũng do duyên xúc… (trùng)… bởi lẽ ấy, được nói rằng: “Như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
[343] TRONG KHI ẤY, hành do duyên vô minh, vô minh cũng do duyên hành; thức do duyên hành, hành cũng do duyên thức; danh sắc do duyên thức, thức cũng do duyên danh sắc; nhập đệ lục do duyên danh sắc, danh sắc cũng do duyên nhập đệ lục; xúc do duyên nhập đệ lục, nhập đệ lục cũng do duyên xúc; thọ do duyên xúc, xúc cũng do duyên thọ; ái do duyên thọ, thọ cũng do duyên ái; thủ do duyên ái, ái cũng do duyên thủ; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[344] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh.
Ở ÐÂY, VÔ MINH CŨNG DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh cũng do duyên hành.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành.
Ở ÐÂY, HÀNH CŨNG DO DUYÊN THỨC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành cũng do duyên thức.
Ở ÐÂY, DANH SẮC DO DUYÊN THỨC LÀ THẾ NÀO?
Tức là có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn; đây gọi là danh. Ở đây, thế nào là sắc? Sự tích tập của nhãn xứ… (trùng)… sự tích tập của thân xứ, hoặc có sắc nào khác sanh từ tâm, có tâm là nhân, có tâm làm sở sanh; đây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc do duyên thức.
NÓI RẰNG: “THỨC CŨNG DO DUYÊN DANH SẮC”
Tức là có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, đây gọi là danh. Ở đây, thế nào là sắc? Sắc nào mà ý thức giới nương vào tồn tại; đây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế, đây gọi là danh sắc. Ở đây thức cũng do duyên danh sắc là thế nào? Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức cũng do duyên danh sắc.
NÓI RẰNG: “NHẬP ÐỆ LỤC DO DUYÊN DANH SẮC”
Tức là có danh có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây gọi là danh. Ở đây thế nào là sắc? Sắc nào mà ý thức giới nương vào tồn tại; đây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế; đây gọi là danh sắc. Ở đây, nhập đệ lục do duyên danh sắc là thế nào? Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là nhập đệ lục do duyên danh sắc.
Ở ÐÂY, DANH SẮC CŨNG DO DUYÊN NHẬP ÐỆ LỤC LÀ THẾ NÀO?
Tức là có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn; đây gọi là danh. Ở đây, thế nào là sắc? Sự tích tập của nhãn xứ… (trùng)… sự tích tập của thân xứ, hoặc có sắc nào khác sanh từ tâm, có tâm là nhân, có tâm làm sở sanh; đây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc cũng do duyên nhập đệ lục.
Ở ÐÂY, XÚC DO DUYÊN NHẬP ÐỆ LỤC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên nhập đệ lục.
Ở ÐÂY, NHẬP ÐỆ LỤC CŨNG DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là nhập đệ lục cũng do duyên xúc… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
[345] TRONG KHI ẤY, hành do duyên vô minh, vô minh cũng do duyên hành; thức do duyên hành, hành cũng do duyên thức; danh sắc do duyên thức, thức cũng do duyên danh sắc; lục nhập do duyên danh sắc, danh sắc cũng do duyên lục nhập; xúc do duyên lục nhập, lục nhập cũng do duyên xúc; thọ do duyên xúc, xúc cũng do duyên thọ; ái do duyên thọ, thọ cũng do duyên ái; thủ do duyên ái, ái cũng do duyên thủ; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[346] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh.
Ở ÐÂY, VÔ MINH CŨNG DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh cũng do duyên hành.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành.
Ở ÐÂY, HÀNH CŨNG DO DUYÊN THỨC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành cũng do duyên thức.
Ở ÐÂY, DANH SẮC DO DUYÊN THỨC LÀ THẾ NÀO?
Tức có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn; đây gọi là danh. Ở đây, thế nào là sắc? Sự tích tập của nhãn xứ… (trùng)… sự tích tập của thân xứ, hoặc có sắc nào khác sanh từ tâm, có tâm là nhân, có tâm làm sở sanh; đây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc do duyên thức.
NÓI RẰNG: “THỨC CŨNG DO DUYÊN DANH SẮC”
Tức là có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, đây gọi là danh. Ở đây, thế nào là sắc? Sắc nào mà ý thức giới nương vào tồn tại; đây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc. Ở đây thức cũng do duyên danh sắc là thế nào? Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức cũng do duyên danh sắc.
NÓI RẰNG: “LỤC NHẬP DO DUYÊN DANH SẮC”
Tức là có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây gọi là danh. Ở đây thế nào là sắc? Bốn đại hiển và sắc nào mà ý thức giới nương vào tồn tại; đây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc. Ở đây lục nhập do duyên danh sắc là thế nào? Tức là nhãn xứ… (trùng)… ý xứ. Ðây gọi là lục nhập do duyên danh sắc.
Ở ÐÂY, DANH SẮC CŨNG DO DUYÊN LỤC NHẬP LÀ THẾ NÀO?
Tức là có danh, có sắc. Ở đây, thế nào là danh? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn; đây gọi là danh. Ở đây, thế nào là sắc? Sự tích tập của nhãn xứ… (trùng)… sự tích tập của thân xứ, hoặc có sắc nào khác sanh từ tâm, có tâm là nhân, có tâm làm sở sanh. Ðây gọi là sắc. Danh nầy và sắc nầy là như thế. Ðây gọi là danh sắc cũng do duyên lục nhập.
Ở ÐÂY, XÚC DO DUYÊN LỤC NHẬP LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên lục nhập.
Ở ÐÂY, LỤC NHẬP CŨNG DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Tức nhãn xứ… (trùng)… ý xứ. Ðây gọi là lục nhập cũng do duyên xúc… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT PHẦN TỨ ÐỀ HỖ TƯƠNG
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ NHẤT
[1] Avijjā.
[2] Saṅkhāra.
[3] Puññābhisaṅkhāra.
[4] Āpuññābhisaṅkhāra.
[5] Aneñjābhisaṅkhāra.
[6] Kāyasaṅkhāra.
[7] Vacīsaṅkhāra.
[8] Manosaṅkhāra.
[9] Viññāna.
[10] Nāmarūpa.
[11] Nāma.
[12] Rūpa.
[13] Salāyatana.
[14] Phassa.
[15] Vedanā.
[16] Tanhā.
[17] Upādāna.
[18] Bhāva.
[19] Kammabhava.
[20] Upapattibhava.
[21] Jāti.
[22] Jarāmaraṇa.
[23] Jarā.
[24] Marana.
[25] Soka.
[26] Parideva.
[27] Dukkha.
[28] Domanassa.
[29] Upāyāsa.
[30] Samudaya.
[31] Thức ở đây chỉ cho thức uẩn tái tục.
[32] Danh ở đây chỉ cho thọ, tưởng, hành uẩn cùng ở trong tâm tái tục.
[33] Nhập đệ lục (chatthāyatana), chỉ cho xứ thứ sáu trong sáu xứ, tức là ý xứ. Ở đây, không nói đến cả lục nhập (sáu xứ) vì vẫn có trường hợp danh chỉ làm duyên cho ý nhập mà không là duyên cho lục nhập. Như cõi Phạm Thiên Vô Sắc, không có năm nhập (ayatana) sắc thần kinh (pasādarūpa)…
[34] Một hệ thống y tương sinh (paticcasamuppāda) khác. Danh làm duyên cho xúc, tức là thọ, tưởng uẩn làm duyên cho hành uẩn xúc.
[35] Toàn bộ khổ uẩn nầy do ái tham làm tập khởi; trong tâm ấy có bốn danh uẩn tương ưng (sampayutta) nhau, tức là thọ, tưởng, hành, thức, thọ là thọ uẩn, sở hữu tâm: tư, si, xúc, ái, thủ trong duyên sinh là hành uẩn, thức hay nhập đệ lục là thức uẩn v.v… Vì thế hành do duyên vô minh, tương ưng vô minh…
[36] Hữu do duyên thủ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh, không thể nói là hữu tương ưng thủ, sanh tương ưng hữu, lão tử tương ưng sanh, vì lẽ hữu và thủ… là duyên trợ được nhưng không tương ưng được.
[37] Vì sở hữu tư (hành) và sở hữu si (vô minh) đồng sanh và hỗ tương trong một sát na tâm bất thiện chẳng hạn thì tư duyên si, mà si cũng duyên được cho tư.
[38] Sd và B chatthāyatana (nhập đệ lục)
TÂM BẤT THIỆN THỨ HAI – THỨ BA – THỨ TƯ
[347] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN
Khi nào tâm bất thiện sanh khởi câu hành hỷ, tương ưng tà kiến hữu dẫn… (trùng)… câu hành hỷ bất tương ưng tà kiến… (trùng)… câu hành hỷ bất tương ưng tà kiến hữu dẫn, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi đó có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có ái do duyên thọ, có thắng giải do duyên ái, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[348] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh… (trùng)…
Ở ÐÂY, THẮNG GIẢI DO DUYÊN ÁI LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự quyết đoán của tâm, cách quyết đoán, thái độ quyết đoán cảnh. Ðây gọi là thắng giải do duyên ái.
Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN THẮNG GIẢI LÀ THẾ NÀO?
Tức là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra thắng giải. Ðây gọi là hữu do duyên thắng giải… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ TƯ
TÂM BẤT THIỆN THỨ NĂM
[349] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN?
Khi nào tâm bất thiện sanh khởi câu hành xả tương ưng tà kiến, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi đó có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có ái do duyên thọ, có thủ do duyên ái, có hữu do duyên thủ, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[350] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh… (trùng)…
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc… (trùng)… bởi lẽ ấy, được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”… (trùng)…
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ NĂM
TÂM BẤT THIỆN THỨ SÁU – THỨ BẢY – THỨ TÁM
[351] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN?
Khi nào tâm bất thiện sanh khởi, câu hành xả, tương ưng tà kiến hữu dẫn… (trùng)… câu hành xả, bất tương ưng tà kiến… (trùng)… câu hành xả, bất tương ưng tà kiến hữu dẫn, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có ái do duyên thọ, có thắng giải do duyên ái, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy… (trùng)…
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ TÁM
TÂM BẤT THIỆN THỨ CHÍN – THỨ MƯỜI
[352] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN?
Khi nào tâm bất thiện sanh khởi, câu hành ưu, tương ưng phẫn nộ… (trùng)… câu hành ưu tương ưng phẫn nộ hữu dẫn, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi đó có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có phẫn nộ do duyên thọ, có thắng giải do duyên phẫn nộ, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[353] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh… (trùng)…
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự bất an thuộc về tâm, sự khó chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ bất an khó chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác bất an khó chịu sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc.
Ở ÐÂY, PHẪN NỘ DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự hiềm khích của tâm, sự phẫn nộ… (trùng)… sự hung dữ, sự lỗ mảng, sự không hoan hỷ của tâm. Ðây gọi là sự phẫn nộ do duyên thọ.
Ở ÐÂY, THẮNG GIẢI DO DUYÊN PHẪN NỘ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự quyết đoán, cách quyết đoán, thái độ quyết đoán cảnh. Ðây gọi là thắng giải do duyên phẫn nộ.
Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN THẮNG GIẢI LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra thắng giải. Ðây gọi là hữu do duyên thắng giải… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”… (trùng)…
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ MƯỜI
TÂM BẤT THIỆN THỨ MƯỜI MỘT
[354] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN?
Khi nào tâm bất thiện sanh khởi câu hành xả, tương ưng hoài nghi, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có hoài nghi do duyên thọ, có hữu do duyên hoài nghi, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[355] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh… (trùng)…
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc.
Ở ÐÂY, HOÀI NGHI DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự do dự, cách do dự, thái độ do dự, sự dị nghị, sự không xác định, sự lưỡng ước, sự phân vân, sự ngờ vực, sự không nhất quyết, tính vớ vẩn, sự lẩn quẩn, sự không quyết đoán, tình trạng lay động của tâm, rối ý. Ðây gọi là hoài nghi do duyên thọ.
Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN HOÀI NGHI LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra hoài nghi. Ðây gọi là hữu do duyên hoài nghi… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”… (trùng)…
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ MƯỜI MỘT
TÂM BẤT THIỆN THỨ MƯỜI HAI
[356] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN?
Khi nào tâm bất thiện sanh khởi câu hành xả, tương ưng điệu cử, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có điệu cử do duyên thọ, có thắng giải do duyên điệu cử, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[357] Ở ÐÂY, VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không biết, không thấy… (trùng)… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh… (trùng)…
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc.
Ở ÐÂY, ÐIỆU CỬ DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự phóng dật của tâm, sự không vắng lặng, tâm lao chao, tình trạng tán loạn của tâm. Ðây gọi là điệu cử do duyên thọ.
Ở ÐÂY, THẮNG GIẢI DO DUYÊN ÐIỆU CỬ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự quyết đoán, cách quyết đoán, thái độ quyết đoán cảnh. Ðây gọi là thắng giải do duyên điệu cử.
Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN THẮNG GIẢI LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra thắng giải. Ðây gọi là hữu do duyên thắng giải… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ HAI
DỨT PHẦN XIỂN MINH BẤT THIỆN
XIỂN MINH THIỆN (Kusalaniddeso)
TÁM TÂM THIỆN DỤC GIỚI (Kāmavacarakusalacitta)
TÂM ÐẠI THIỆN THỨ NHẤT
[358] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào tâm thiện sanh khởi câu hành hỷ, tương ưng trí, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hay cảnh chi chi; trong khi đó có hành do duyên căn thiện [1], có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín[2] do duyên thọ, có thắng giải[3] do duyên tịnh tín, có hữu[4] do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[359] Ở ÐÂY, CĂN THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Tức là vô tham, vô sân, vô si. Ở đây thế nào là vô tham? Cái chi là sự không tham muốn, không nhiễm đắm, không tham đắm, không tham luyến, không quyến luyến, thái độ không quyến luyến, không tham ác, vô tham là căn thiện. Ðây gọi là vô tham.
Ở ÐÂY THẾ NÀO LÀ VÔ SÂN?
Cái chi là không phiền giận, không hờn giận, thái độ không hờn giận, không sân độc, không sân ác, vô sân là căn thiện. Ðây gọi là vô sân.
Ở ÐÂY THẾ NÀO LÀ VÔ SI?
Cái chi là sự hiểu biết, sự hiểu rõ… (trùng)… vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây gọi là vô si. Ðây gọi là căn thiện.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN CĂN THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên căn thiện… (trùng)…
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc.
Ở ÐÂY, TỊNH TÍN DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tín mộ. Ðây gọi là tịnh tín do duyên thọ.
Ở ÐÂY, THẮNG GIẢI DO DUYÊN TỊNH TÍN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự quyết đoán của tâm, cách quyết đoán, thái độ quyết đoán cảnh. Ðây gọi là thắng giải do duyên tịnh tín.
Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN THẮNG GIẢI LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn, trừ ra thắng giải. Ðây gọi là hữu do duyên thắng giải… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT TÂM ÐẠI THIỆN THỨ NHẤT
TÂM ÐẠI THIỆN THỨ HAI – THỨ BA – THỨ TƯ
[360] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào tâm thiện sanh khởi câu hành hỷ, tương ưng trí hữu dẫn… (trùng)… câu hành hỷ, bất tương ưng trí… (trùng)… câu hành hỷ, bất tương ưng trí hữu dẫn, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hay cảnh chi chi; trong khi đó có hành do duyên căn thiện, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[361] Ở ÐÂY, CĂN THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Tức là vô tham, vô sân. Ở đây thế nào là vô tham? Cái chi là sự không tham muốn, không nhiễm đắm, không tham đắm, không tham luyến, không quyến luyến, thái độ không quyến luyến, không tham ác, vô tham là căn thiện. Ðây gọi là vô tham.
Ở ÐÂY THẾ NÀO LÀ VÔ SÂN?
Cái chi là sự không phiền giận, không hờn giận, thái độ không hờn giận, không sân độc, không sân ác, vô sân là căn thiện. Ðây gọi là vô sân. Ðây gọi là căn thiện.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN CĂN THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên căn thiện… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT TÂM ÐẠI THIỆN THỨ TƯ
TÂM ÐẠI THIỆN THỨ NĂM – THỨ SÁU
[362] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào tâm thiện sanh khởi, câu hành xả, tương ưng trí… (trùng)… câu hành xả, bất tương ưng trí hữu dẫn, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hay cảnh chi chi; trong khi đó có hành do duyên căn thiện, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[363] Ở ÐÂY, CĂN THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Tức là vô tham, vô sân, vô si… (trùng)… Ðây gọi là căn thiện.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN CĂN THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên căn thiện… (trùng)…
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT TÂM ÐẠI THIỆN THỨ SÁU
TÂM ÐẠI THIỆN THỨ BẢY – THỨ TÁM
[364] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào tâm thiện sanh khởi, câu hành xả, bất tương ưng trí… (trùng)… câu hành xả, bất tương ưng trí hữu dẫn, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hay cảnh chi chi; trong khi đó có hành do duyên căn thiện, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[365] Ở ÐÂY, CĂN THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Tức là vô tham, vô sân… (trùng)… Ðây gọi là căn thiện.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN CĂN THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên căn thiện… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT TÂM ÐẠI THIỆN THỨ TÁM
DỨT TÁM TÂM THIỆN DỤC GIỚI
TÂM THIỆN SẮC GIỚI (Rūpāvacarakusalacitta)
[366] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền đề mục đất; trong khi ấy có hành do duyên căn thiện, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[367] Ở ÐÂY, CĂN THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Tức là vô tham, vô sân, vô si… (trùng)… Ðây gọi là căn thiện.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN CĂN THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên căn thiện… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT TÂM THIỆN SẮC GIỚI
TÂM THIỆN VÔ SẮC GIỚI (Arūpāvacarakusalacitta)
[368] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi vô sở hữu xứ, đoạn trừ lạc… (trùng)… chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng phi tưởng phi, phi tưởng xứ; trong khi ấy có hành do duyên căn thiện, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[369] Ở ÐÂY, CĂN THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Tức là vô tham, vô sân, vô si… (trùng)… Ðây gọi là căn thiện.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN CĂN THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên căn thiện… (trùng)…
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc. Sự cảm giác phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT TÂM THIỆN SẮC GIỚI
TÂM THIỆN SIÊU THẾ (Lokuttarakusalacitta)
[370] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào vị tu tiến thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có hành do duyên căn thiện, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[371] Ở ÐÂY, CĂN THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Tức vô tham, vô sân, vô si… (trùng)… Ở đây thế nào là vô si? Cái chi là sự hiểu biết, sự hiểu rõ… (trùng)… vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là vô si. Ðây gọi là căn thiện.
Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN CĂN THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên căn thiện… (trùng)…
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc
Ở ÐÂY, TỊNH TÍN DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tín mộ. Ðây gọi là tịnh tín do duyên thọ.
Ở ÐÂY, THẮNG GIẢI DO DUYÊN TỊNH TÍN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự quyết đoán của tâm, tính cách quyết đoán, thái độ quyết đoán cảnh. Ðây gọi là thắng giải do duyên tịnh tín.
Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN THẮNG GIẢI LÀ THẾ NÀO?
Tức là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra thắng giải. Ðây gọi là hữu do duyên thắng giải… (trùng)… Nói rằng: “Như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy” tức là sự tập trung, sự tựu trung, sự họp chung, sự hiện hành của toàn bộ khổ uẩn nầy có như vậy. Bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT TÂM THIỆN SIÊU THẾ
DỨT XIỂN MINH THIỆN
XIỂN MINH VÔ KÝ (Abyākataniddeso)
TÁM TÂM DỊ THỤC THIỆN VÔ NHÂN (Ahetukakusalavipākacitta)
TÂM DỊ THỤC THIỆN VÔ NHÂN THỨ NHẤT
[372] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào nhãn thức dị thục do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện dục giới, sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh sắc; trong khi ấy có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có hữu do duyên thọ, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[373] Ở ÐÂY, HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành.
Ở ÐÂY, DANH DO DUYÊN THỨC LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây gọi là danh do duyên thức.
Ở ÐÂY, NHẬP ÐỆ LỤC DO DUYÊN DANH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là nhập đệ lục do duyên danh.
Ở ÐÂY, XÚC DO DUYÊN NHẬP ÐỆ LỤC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên nhập đệ lục.
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc.
Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Tức là tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra thọ. Ðây gọi là hữu do duyên thọ… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
[374] TRONG KHI ẤY, thức do duyên hành có hành làm nhân, danh do duyên thức có thức làm nhân, nhập đệ lục do duyên danh có danh làm nhân, xúc do duyên nhập đệ lục có nhập đệ lục làm nhân, thọ do duyên xúc có xúc làm nhân, hữu do duyên thọ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[375] TRONG KHI ẤY, có thức do duyên hành tương ưng hành, có danh do duyên thức tương ưng thức, có nhập đệ lục do duyên danh tương ưng danh, có xúc do duyên nhập đệ lục tương ưng nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc tương ưng xúc, có hữu do duyên thọ, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[376] TRONG KHI ẤY, thức do duyên hành, hành cũng do duyên thức; danh do duyên thức, thức cũng do duyên danh; nhập đệ lục do duyên danh, danh cũng do duyên nhập đệ lục; xúc do duyên nhập đệ lục, nhập đệ lục cũng do duyên xúc; thọ do duyên xúc, xúc cũng do duyên thọ; hữu do duyên thọ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
DỨT TÂM DỊ THỤC THIỆN VÔ NHÂN THỨ NHẤT
TÂM DỊ THỤC THIỆN VÔ NHÂN THỨ HAI – THỨ BA – THỨ TƯ – THỨ NĂM
[377] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào nhĩ thức dị thục do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện dục giới, sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh thinh… (trùng)… tỷ thức… (trùng)… sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh khí… (trùng)… thiệt thức… sanh khởi, câu hành xả, bắt cảnh vị… (trùng)… thân thức… sanh khởi, câu hành lạc, bắt cảnh xúc; trong khi ấy có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có hữu do duyên thọ, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[378] Ở ÐÂY, HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành… (trùng)…
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự sảng khoái thuộc về thân, sự dễ chịu thuộc về thân, trạng thái cảm thọ sãng khoái dễ chịu sanh từ thân xúc sự cảm giác sãng khoái dễ chịu sanh từ thân xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc.
Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Tức là tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra thọ. Ðây gọi là hữu do duyên thọ… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT TÂM DỊ THỤC THIỆN VÔ NHÂN THỨ NĂM
TÂM DỊ THỤC THIỆN VÔ NHÂN THỨ SÁU
[379] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý giới dị thục do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện dục giới, sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh xúc, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có thắng giải do duyên thọ, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[380] Ở ÐÂY, HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành… (trùng)…
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc.
Ở ÐÂY, THẮNG GIẢI DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự quyết đoán của tâm, cách quyết đoán, thái độ quyết đoán cảnh. Ðây gọi là thắng giải do duyên thọ.
Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN THẮNG GIẢI LÀ THẾ NÀO?
Tức là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra thắng giải. Ðây gọi là hữu do duyên thắng giải… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT TÂM DỊ THỤC THIỆN VÔ NHÂN THỨ SÁU
TÂM DỊ THỤC THIỆN VÔ NHÂN THỨ BẢY
[381] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý thức giới dị thục do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện dục giới, sanh khởi câu hành hỷ, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có thắng giải do duyên thọ, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[382] Ở ÐÂY, HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành… (trùng)…
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc.
Ở ÐÂY, THẮNG GIẢI DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự quyết đoán của tâm, cách quyết đoán, thái độ quyết đoán cảnh. Ðây gọi là thắng giải do duyên thọ.
Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN THẮNG GIẢI LÀ THẾ NÀO?
Tức là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra thắng giải. Ðây gọi là hữu do duyên thắng giải… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT TÂM DỊ THỤC THIỆN VÔ NHÂN THỨ BẢY
TÂM DỊ THỤC THIỆN VÔ NHÂN THỨ TÁM
[383] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý thức giới dị thục do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện dục giới, sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có thắng giải do duyên thọ, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[384] Ở ÐÂY, HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành… (trùng)…
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc.
Ở ÐÂY, THẮNG GIẢI DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự quyết đoán của tâm, cách quyết đoán, thái độ quyết đoán cảnh. Ðây gọi là thắng giải do duyên thọ.
Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN THẮNG GIẢI LÀ THẾ NÀO?
Tức là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra thắng giải. Ðây gọi là hữu do duyên thắng giải… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT TÂM DỊ THỤC THIỆN VÔ NHÂN THỨ TÁM
DỨT TÂM DỊ THỤC THIỆN VÔ NHÂN
TÁM TÂM DỊ THỤC DỤC GIỚI HỮU NHÂN (Sahetukakāmāvacarakusalavipākacitta)
[385] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý thức giới dị thục do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện dục giới, sanh khởi câu hành hỷ tương ưng trí… (trùng)… câu hành hỷ tương ưng trí hữu dẫn… (trùng)… câu hành hỷ bất tương ưng trí… (trùng)… câu hành hỷ bất tương ưng trí hữu dẫn… (trùng)… câu hành xả tương ưng trí… (trùng)… câu hành xả tương ưng trí hữu dẫn… (trùng)… câu hành xả bất tương ưng trí… (trùng)… câu hành xả bất tương ưng trí hữu dẫn bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[386] Ở ÐÂY, HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành… (trùng)…
Ở ÐÂY, TỊNH TÍN DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tín mộ. Ðây gọi là tịnh tín do duyên thọ.
Ở ÐÂY, THẮNG GIẢI DO DUYÊN TỊNH TÍN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự quyết đoán của tâm, cách quyết đoán, thái độ quyết đoán cảnh. Ðây gọi là thắng giải do duyên tịnh tín.
Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN THẮNG GIẢI LÀ THẾ NÀO?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra thắng giải. Ðây gọi là hữu do duyên thắng giải… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT TÂM DỊ THỤC DỤC GIỚI HỮU NHÂN
TÂM DỊ THỤC SẮC GIỚI (Rūpāvacaravipākacitta)
[387] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục… (trùng)… chứng và trú sơ thiền, đề mục đất; trong khi ấy có xúc… (trùng)… có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện sắc giới đó, bậc ly các dục… (trùng)… chứng và trú sơ thiền, đề mục đất, thành tựu dị thục; trong khi ấy có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
DỨT TÂM DỊ THỤC SẮC GIỚI
TÂM DỊ THỤC VÔ SẮC GIỚI (Arūpāvacaravipākacitta)
[388] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi vô sở hữu xứ, đoạn trừ lạc… (trùng)… chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng phi tưởng phi, phi tưởng xứ; trong khi ấy có xúc… (trùng)… có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện vô sắc giới đó, bậc vượt qua mọi vô sở hữu xứ, đoạn trừ lạc… (trùng)… chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng phi tưởng phi, phi tưởng xứ, thành tựu dị thục; trong khi ấy có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
DỨT TÂM DỊ THỤC VÔ SẮC GIỚI
TÂM DỊ THỤC SIÊU THẾ (Lokuttaravipākacitta)
[389] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào vị tu tiến thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc… (trùng)… có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tiến thiền Siêu thế đó, bậc ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền không tánh, hành nan đắc trì, thành tựu quả; trong khi ấy có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
BẢY TÂM DỊ THỤC BẤT THIỆN (Akusalavipākacitta)
TÂM DỊ THỤC BẤT THIỆN THỨ NHẤT – THỨ HAI – THỨ BA – THỨ TƯ – THỨ NĂM
[390] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào tâm nhãn thức dị thục do sự tạo tác tích lũy nghiệp bất thiện, sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh sắc… (trùng)… nhĩ thức… sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh thinh… (trùng)… tỷ thức… sanh khởi, câu hành xả, bắt cảnh khí… (trùng)… thiệt thức… sanh khởi, câu hành xả, bắt cảnh vị… (trùng)… thân thức… sanh khởi, câu hành khổ, bắt cảnh xúc; trong khi ấy có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có hữu do duyên thọ, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[391] Ở ÐÂY, HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành… (trùng)…
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự bất an thuộc về thân, sự khó chịu thuộc về thân, trạng thái cảm thọ bất an khó chịu sanh từ thân xúc, sự cảm giác bất an khó chịu sanh từ thân xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc.
Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Tức là tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra thọ. Ðây gọi là hữu do duyên thọ… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
TÂM DỊ THỤC BẤT THIỆN THỨ SÁU
[392] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý giới, dị thục do sự tạo tác tích lũy nghiệp bất thiện, sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh xúc hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có thắng giải do duyên thọ, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[393] Ở ÐÂY, HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành… (trùng)…
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc.
Ở ÐÂY, THẮNG GIẢI DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự quyết đoán của tâm, cách quyết đoán, thái độ quyết đoán cảnh. Ðây gọi là thắng giải do duyên thọ.
Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN THẮNG GIẢI LÀ THẾ NÀO?
Tức là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra thắng giải. Ðây gọi là hữu do duyên thắng giải… (trùng)… bởi lẽ ấy, được nói rằng: “Như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
TÂM DỊ THỤC BẤT THIỆN THỨ BẢY
[394] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý thức giới dị thục do sự tạo tác tích lũy nghiệp bất thiện, sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có thắng giải do duyên thọ, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[395] Ở ÐÂY, HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành.
Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành… (trùng)… bởi lẽ ấy, được nói rằng: “Như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT TÂM DỊ THỤC BẤT THIỆN
BA TÂM TỐ VÔ NHÂN (Ahetukakiriyācitta)
[396] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý giới sanh khởi thuộc tố, phi thiện phi bất thiện, phi quả nghiệp, câu hành xả bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh xúc, hoặc cảnh chi chi… (trùng)… ý thức giới sanh khởi thuộc tố, phi thiện phi bất thiện, phi quả nghiệp, câu hành hỷ, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi… (trùng)… ý thức giới sanh khởi thuộc tố, phi thiện phi bất thiện, phi quả nghiệp, câu hành xả, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi… (trùng)… trong khi ấy có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có thắng giải do duyên thọ, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
TÁM TÂM TỐ DỤC GIỚI HỮU NHÂN (Sahetukakāmāvacarakiriyācitta)
[397] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý giới sanh khởi, thuộc tố, phi thiện phi bất thiện, phi quả nghiệp, câu hành hỷ tương ưng trí… (trùng)… câu hành hỷ tương ưng trí hữu dẫn… (trùng)… câu hành hỷ bất tương ưng trí… (trùng)… câu hành hỷ bất tương ưng trí hữu dẫn… (trùng)… câu hành xả tương ưng trí… (trùng)… câu hành xả tương ưng trí hữu dẫn… (trùng)… câu hành xả bất tương ưng trí… (trùng)… câu hành xả bất tương ưng trí hữu dẫn, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
TÂM TỐ SẮC GIỚI (Rūpāvacarakiriyācitta)
[398] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào vị tu tiến thiền sắc giới, thuộc tố, phi thiện phi bất thiện, phi quả của nghiệp, hiện tại lạc trú, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền đề mục đất; trong khi ấy có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
TÂM TỐ VÔ SẮC GIỚI (Arūpāvacarakiriyācitta)
[399] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào vị tu thiền vô sắc giới, thuộc tố, phi thiện phi bất thiện, phi quả của nghiệp, hiện tại lạc trú, vượt qua mọi vô sở hữu xứ, đoạn trừ lạc… (trùng)… chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng phi tưởng phi phi tưởng xứ; trong khi ấy có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
DỨT XIỂN MINH VÔ KÝ
XIỂN MINH THIỆN VÔ MINH CĂN (Avijjāmūlakakusalaniddeso)
TÂM ÐẠI THIỆN THỨ NHẤT
[400] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khởi, câu hành hỷ tương ưng trí, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[401] Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên vô minh… (trùng)…
Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc.
Ở ÐÂY, TỊNH TÍN DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tín mộ. Ðây gọi là tịnh tín do duyên thọ.
Ở ÐÂY, THẮNG GIẢI DO DUYÊN TỊNH TÍN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự quyết đoán của tâm, cách quyết đoán, thái độ quyết đoán cảnh. Ðây gọi là thắng giải do duyên tịnh tín.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ HỮU DO DUYÊN THẮNG GIẢI?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra thắng giải. Ðây gọi là hữu do duyên thắng giải… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
[402] TRONG KHI ẤY, có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có xúc do duyên danh, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[403] TRONG KHI ẤY, có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh sắc do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh sắc, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[404] TRONG KHI ẤY, có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh sắc do duyên thức, có lục nhập do duyên danh sắc, có xúc do duyên lục nhập, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
TÂM ÐẠI THIỆN THỨ HAI – THỨ BA – THỨ TƯ – THỨ NĂM – THỨ SÁU – THỨ BẢY – THỨ TÁM
[405] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khởi câu hành hỷ tương ưng trí hữu dẫn… (trùng)… câu hành hỷ bất tương ưng trí… (trùng)… câu hành hỷ bất tương ưng trí hữu dẫn… (trùng)… câu hành xả tương ưng trí… (trùng)… câu hành xả tương ưng trí hữu dẫn… (trùng)… câu hành xả bất tương ưng trí… (trùng)… câu hành xả bất tương ưng trí hữu dẫn, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
TÂM THIỆN SẮC GIỚI (Rūpāvacarakusalacitta)
[406] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền, đề mục đất; trong khi ấy có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
TÂM THIỆN VÔ SẮC GIỚI (Arūpāvacarakusalacitta)
[407] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào các vị tu tiến theo con đường để đạt đến vô sắc giới, vượt qua mọi vô sở hữu xứ, đoạn trừ lạc… (trùng)… chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng, phi tưởng phi phi tưởng xứ; trong khi ấy có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
TÂM THIỆN SIÊU THẾ (Lokuttarakusalacitta)
[408] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào vị tu tiến thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
DỨT XIỂN MINH THIỆN VÔ MINH CĂN
XIỂN MINH DỊ THỤC THIỆN CĂN (Kusalamūlakavipākaniddesa)
TÁM TÂM DỊ THỤC THIỆN VÔ NHÂN (Ahetukakusalavipākacitta)
TÂM DỊ THỤC THIỆN VÔ NHÂN THỨ NHẤT
[409] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào nhãn thức dị thục quả sanh khởi do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện dục giới, câu hành xả, bắt cảnh sắc; trong khi ấy có hành do duyên căn thiện, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có hữu do duyên thọ, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[410] Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN CĂN THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên căn thiện… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
TÂM DỊ THỤC THIỆN VÔ NHÂN THỨ HAI- THỨ BA -THỨ TƯ – THỨ NĂM – THỨ SÁU – THỨ BẢY – THỨ TÁM
[411] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào nhĩ thức dị thục sanh khởi, do sự tạo tác tích lũy của nghiệp thiện dục giới, câu hành xả, bắt cảnh thinh… (trùng)… tỷ thức sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh khí… (trùng)… thiệt thức sanh khởi, câu hành xả, bắt cảnh vị… (trùng)… thân thức sanh khởi, câu hành lạc, bắt cảnh xúc; ý thức sanh khởi, câu hành xả, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi… (trùng)… ý thức giới sanh khởi, câu hành hỷ, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi… (trùng)… ý thức giới sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có hành do duyên căn thiện, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có thắng giải do duyên thọ, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
TÁM TÂM DỊ THỤC DỤC GIỚI HỮU NHÂN (Sahetukāmāvacaravipākacitta)
[412] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý thức giới dị thục quả sanh khởi do sự tạo tác, tích lũy nghiệp thiện dục giới, câu hành hỷ tương ưng trí… (trùng)… câu hành hỷ tương ưng trí hữu dẫn… (trùng)… câu hành hỷ bất tương ưng trí… (trùng)… câu hành hỷ bất tương ưng trí hữu dẫn… (trùng)… câu hành xả tương ưng trí… (trùng)… câu hành xả tương ưng trí hữu dẫn… (trùng)… câu hành xả bất tương ưng trí… (trùng)… câu hành xả bất tương ưng trí hữu dẫn bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có hành do duyên căn thiện, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
TÂM DỊ THỤC SẮC GIỚI (Rūpāvacaravipākacitta)
[413] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến Sắc giới, ly các dục… (trùng)… chứng và trú sơ thiền, đề mục đất; trong khi ấy có xúc… (trùng)… có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện sắc giới đó, bậc ly các dục… (trùng)… chứng và trú sơ thiền, đề mục đất thành tựu dị thục; trong khi ấy có hành do duyên vô minh, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
TÂM DỊ THỤC VÔ SẮC GIỚI (Arūpāvacaravipākacitta)
[414] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi vô sở hữu xứ, đoạn trừ lạc chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng phi tưởng phi phi tưởng xứ; trong khi ấy có xúc… (trùng)… có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện vô sắc giới đó, bậc vượt qua mọi vô sở hữu xứ, đoạn trừ lạc… (trùng)… chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng phi tưởng phi phi tưởng xứ thành tựu dị thục; trong khi ấy có hành do duyên căn thiện, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh. Như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
TÂM DỊ THỤC SIÊU THẾ (Lokuttaravipākacitta)
[415] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào vị tu tiến thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc… (trùng)… có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tiến thiền Siêu thế đó, nên bậc ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền không tánh, hành nan đắc trì; trong khi ấy có hành do duyên căn thiện, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có tịnh tín do duyên thọ, có thắng giải do duyên tịnh tín, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh, như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
DỨT XIỂN MINH DỊ THỤC THIỆN CĂN
XIỂN MINH DỊ THỤC BẤT THIỆN CĂN (Akusalamūlakavipākacitta)
BẢY TÂM DỊ THỤC QUẢ BẤT THIỆN (Akusalavipākacitta)
TÂM DỊ THỤC QUẢ BẤT THIỆN THỨ NHẤT
[416] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào do sự tạo các tích lũy nghiệp bất thiện, quả nhãn thức sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh sắc; trong khi ấy có hành do duyên căn bất thiện, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có hữu do duyên thọ, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh, như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[417] Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN CĂN BẤT THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên căn bất thiện… (trùng)… bởi lẽ ấy được nói rằng: “Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
TÂM DỊ THỤC QUẢ BẤT THIỆN THỨ NHÌ – THỨ BA – THỨ TƯ – THỨ NĂM – THỨ SÁU
[418] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào có sự tạo các tích lũy nghiệp bất thiện, quả nhĩ thức sanh khởi, câu hành xả, bắt cảnh thinh… (trùng)… tỷ thức sanh khởi, câu hành xả, bắt cảnh khí… (trùng)… thiệt thức sanh khởi, câu hành xả, bắt cảnh vị… (trùng)… thân thức sanh khởi, câu hành khổ, bắt cảnh xúc… (trùng)… ý giới sanh khởi, câu hành xả, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh xúc, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có hành do duyên căn bất thiện, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có thắng giải do duyên thọ, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh, như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
TÂM DỊ THỤC QUẢ BẤT THIỆN THỨ BẢY
[419] THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý thức giới dị thục do sự tạo tác tích lũy nghiệp bất thiện sanh khởi, câu hành xả bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có hành do duyên căn bất thiện, có thức do duyên hành, có danh do duyên thức, có nhập đệ lục do duyên danh, có xúc do duyên nhập đệ lục, có thọ do duyên xúc, có thắng giải do duyên thọ, có hữu do duyên thắng giải, có sanh do duyên hữu, có lão tử do duyên sanh, như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.
[420] Ở ÐÂY, HÀNH DO DUYÊN CĂN BẤT THIỆN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây gọi là hành do duyên căn bất thiện.
[421] Ở ÐÂY, THỨC DO DUYÊN HÀNH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là thức do duyên hành.
[422] Ở ÐÂY, DANH DO DUYÊN THỨC LÀ THẾ NÀO?
Tức là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây gọi là danh do duyên thức.
[423] Ở ÐÂY, NHẬP ÐỆ LỤC DO DUYÊN DANH LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm, ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là nhập đệ lục do duyên danh.
[424] Ở ÐÂY, XÚC DO DUYÊN NHẬP ÐỆ LỤC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đụng chạm, sự va chạm, sự đối xúc, tình trạng đối xúc. Ðây gọi là xúc do duyên nhập đệ lục.
[425] Ở ÐÂY, THỌ DO DUYÊN XÚC LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là thọ do duyên xúc.
[426] Ở ÐÂY, THẮNG GIẢI DO DUYÊN THỌ LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự quyết đoán, cách quyết đoán, thái độ quyết đoán cảnh. Ðây gọi là thắng giải do duyên thọ.
[427] Ở ÐÂY, HỮU DO DUYÊN THẮNG GIẢI LÀ THẾ NÀO?
Tức là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra thắng giải. Ðây gọi là hữu do duyên thắng giải.
[428] Ở ÐÂY, SANH DO DUYÊN HỮU LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự sanh, sự sanh ra, sự xuất hiện, sự phát khởi, sự hiện khởi của những pháp ấy. Ðây gọi là sanh do duyên hữu.
[429] Ở ÐÂY, LÃO TỬ DO DUYÊN SANH LÀ THẾ NÀO?
Tức là có lão, có tử.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ LÃO?
Cái chi là sự già nua, cũ kỹ, sự giảm thọ của các pháp ấy. Ðây gọi là già.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ TỬ?
Cái chi là sự hoại tận, sự biến hoại, sự tiêu tán, sự phân tán, sự vô thường, sự biến mất của các pháp ấy. Ðây gọi là tử. Lão nầy và tử nầy là như thế. Ðây gọi là lão tử do duyên sanh.
[430] NÓI RẰNG “NHƯ VẦY LÀ TẬP KHỞI CỦA TOÀN BỘ KHỔ UẨN NẦY”, tức là sự tập trung, sự tựu trung, sự họp chung, sự hiện hành của toàn bộ khổ uẩn nầy có như vậy. Bởi lẽ ấy nên được nói rằng: “Như vầy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy”.
DỨT XIỂN MINH DỊ THỤC BẤT THIỆN CĂN
DỨT PHÂN THEO VI DIỆU PHÁP
DỨT TOÀN BỘ DUYÊN KHỞI PHÂN TÍCH
[1] Căn thiện (kusalamūla) tức là vô tham (alobha), vô sân (adosa) và vô si (amoha). Căn thiện nầy vẫn có thể do vô minh trong kiếp sống làm duyên được, nhưng không trực tiếp duyên câu sanh (sahajāta) hay hỗ tương (aññamañña) hoặc tương ưng (sampayutta).
[2] Pasāda = Saddhācetasika (sở hữu tâm tín).
[3] Adhimokkha tức là adhimokkhacetasika (sở hữu tâm thắng giải).
[4] Hava = Cetanācetasika (sở hữu tâm tư) đề đốc thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp.
Hết phần Duyên Khởi Phân Tích (Paccayākāravibhango) (Abhidhammatthasangaha)

(Lên đầu trang)


Bộ Phân Tích có tổng cộng 20 phần.
Xem phần trước           ||||           Xem phần tiếp theo


Tải về dạng file RTF
Close
Close