Quay lại bản Việt dịch

Font chữ:
Font chữ:

Chương Tám - Tương Ưng Lakkhana

Dịch giả: Thích Minh Châu

I. Phẩm Thứ Nhất
I. Ðống Xương (Tạp, Ðại 2, 135a) (S.ii,254)
1) Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha (Vương Xá), Veluvana (Trúc Lâm) chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
2) Lúc bấy giờ Tôn giả Lakkhana và Tôn giả Mahà Moggallàna trú ở núi Gijjhakùta (Linh Thứu).
3) Rồi Tôn giả Mahà Moggallàna đắp y, vào buổi sáng, cầm y bát, đi đến Tôn giả Lakkhana.
4) Sau khi đến, nói với Tôn giả Lakkhana:
-- Chúng ta hãy cùng đi, này Hiền giả Lakkhana. Chúng ta hãy đi vào Ràjagaha để khất thực.
-- Thưa vâng, Hiền giả.
Tôn giả Lakkhana vâng đáp Tôn giả Mahà Moggallàna.
5) Rồi Tôn giả Mahà Moggallàna khi đi từ núi Gijjhakùta bước xuống, đi qua một chỗ, liền mỉm cười.
6) Rồi Tôn giả Lakkhana nói với Tôn giả Mahà Moggallàna:
-- Này Hiền giả Moggallàna, do nhân gì, do duyên gì, Hiền giả lại mỉm cười?
-- Này Hiền giả Lakkhana, không phải thời là câu hỏi ấy. Trước mặt Thế Tôn, hãy hỏi tôi câu hỏi ấy.
7) Rồi Tôn giả Lakkhana và Tôn giả Mahà Moggallàna sau khi đi khất thực ở Ràjagaha xong, sau bữa ăn, trên con đường đi khất thực trở về, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên.
8) Ngồi xuống một bên, Tôn giả Lakkhana nói với Tôn giả Mahà Moggallàna:
-- Ở đây, Tôn giả Mahàa Moggallàna khi từ núi Gijjhakùta bước xuống, đi ngang qua một chỗ, liền mỉm cười. Này Hiền giả Moggallàna, do nhân gì, do duyên gì, Hiền giả lại mỉm cười?
9) -- Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một bộ xương đang đi trên trời. Các con kên kên, các con quạ, các con chim ưng đuổi theo nó, cắn mổ xương sườn nó, cắn xé nó, và nó kêu lên những tiếng kêu đau đớn.
10) -- Này Hiền giả, tôi suy nghĩ như sau: "Thật vi diệu thay! Thật vi diệu thay! Một kẻ có tên như vậy lại trở thành một chúng sanh như vậy. Một kẻ có tên như vậy lại trở thành một Dạ-xoa như vậy! Một kẻ có tên như vậy lại trở thành được một tự ngã như vậy!"
11) Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
-- Sống với nhau như thực nhãn, này các Tỷ-kheo, là các đệ tử! Sống với nhau như thực trí, này các Tỷ-kheo, là các đệ tử. Vì rằng, một đệ tử sẽ biết, hay sẽ thấy, hay sẽ chứng thực như vậy.
12) Xưa kia, này các Tỷ-kheo, Ta đã thấy chúng sanh ấy nhưng Ta không có nói. Nếu Ta có nói, các người khác cũng không tin Ta. Và những ai không tin Ta, những người ấy sẽ bị bất hạnh, đau khổ lâu dài.
13) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một đồ tể giết trâu bò (goghatako) ở Ràjagaha này. Do nghiệp của người đó thuần thục, sau khi bị nung nấu trong địa ngục nhiều năm, nhiều trăm năm, nhiều ngàn năm, nhiều trăm ngàn năm và với quả thuần thục còn lại, người đó cảm thọ một tự ngã như vậy.
II. Ðồ Tể Giết Trâu Bò (Gavaghàtako) (Tạp, Ðại 2, 135b) (S.ii,256)
1) ...
2) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một đống thịt đang đi giữa hư không. Các con kên kên, các con quạ, các con chim ưng đuổi theo nó, cắn mổ nó, cắn xé nó, và nó kêu lên những tiếng kêu đau đớn.
3) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một đồ tể giết trâu bò.
III. Một Miếng Thịt và Kẻ Bắt Chim (Tạp, Ðại 2, 136a) (S.ii,256)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một miếng thịt đang đi giữa hư không... đau đớn.
2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một kẻ săn chim ở Ràjagaha.
IV. Người Giết Dê Bị Lột Da (Tạp, Ðại 2, 135c) (S.ii,256)
1) Ở đây, này Hiền giả... tôi thấy một bị da... cắn mổ nó, cắn xé nó, và nó kêu lên những tiếng kêu đau đớn...
2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một người đồ tể giết dê ở tại Ràjagaha này...
V. Người Giết Heo Với Ðao Kiếm (Tạp 19-14, Ðại 2, 136c) (S.ii,257)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người với lông bằng đao kiếm đang đi giữa hư không. Các đao kiếm ấy tiếp tục đứng dựng lên và rơi xuống trên thân người ấy, và người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.
2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một người giết heo ở tại Ràjagaha này...
VI. Người Săn Thú Với Cây Lao (Tạp, Ðại 2, 136b) (S.ii,257)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người với lông bằng các cây lao đang đi trên hư không. Những cây lao ấy tiếp tục đứng dựng lên và rơi xuống trên thân người ấy, và người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.
2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một người thợ săn thú ở tại Ràjagaha này.
VII. Người Tra Tấn Với Mũi Tên. (S.ii, 257)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gujjhakùta bước xuống, tôi thấy một người với lông bằng các mũi tên, đang đi giữa hư không. Những mũi tên ấy tiếp tục đứng dựng lên và rơi xuống trên thân người ấy, và người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.
2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một người tra tấn ở tại Ràjagaha này.
VIII. Người Ðánh Xe Với Các Cây Kim (Tạp, Ðại 2, 136b) (S.ii,257)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người với lông bằng mũi kim đang đi giữa hư không...
2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một người điều phục các loài thú (xin đọc Sùto thế cho Sùcako của nguyên bản).
IX. Người Do Thám
1) Ở đây, thưa Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người với lông bằng mũi tên đang đi giữa hư không.
2) Các mũi tên ấy đâm vào đầu và ra khỏi miệng người ấy. Chúng đâm vào miệng và ra khỏi ngực người ấy, chúng đâm vào ngực và ra khỏi bụng người ấy, chúng đâm vào bụng và ra khỏi bắp vế của người ấy, chúng đâm vào bắp vế và ra khỏi cổ chân của người ấy, chúng đâm vào cổ chân và ra khỏi bàn chân của người ấy và người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.
3) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một gián điệp ở tại Ràjagaha này.
X. Người Phán Quan Tham Nhũng Với Hòn Dái Lớn (S.ii,258)
1) Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người với hòn dái đang đi giữa hư không.
2) Khi đang đi, người ấy mang hòn dái trên vai mà đi. Khi ngồi, người ấy ngồi trên những hòn dái ấy.
3) Và các con chim kên kên, chim quạ, chim ưng đuổi theo người ấy để cắn mổ, cắn xé, và người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.
4) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một phán quan ở Ràjagaha này.
II. Phẩm Thứ Hai
I. Kẻ Thông Dâm Bị Chìm Trong Hố (Tạp, Ðại 2, 137b) (S.ii,259)
1) Như vầy tôi nghe.
Một thời, Thế Tôn ở Ràjagaha (Vương Xá), Veluvana (Trúc Lâm). ...,...
2) -- Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người với đầu chìm trong hố phân.
3) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một người thông dâm ở tại Ràjagaha này.
II. Tà Ác Là Bà La Môn Ăn Phân (Tạp, Ðại 2, 137c) (S.ii,259)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người chìm trong hố phân, ăn phân bằng hai tay.
2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một Bà-la-môn tại Ràjgaha này. Khi bậc Chánh Ðẳng Giác Kassapa đang giảng dạy, người ấy mời chúng Tỷ-kheo dùng cơm. Rồi người ấy lấy một cái gáo đựng đầy phân và nói: "Ôi mong các Tôn giả ăn cho tận kỳ thỏa thích và mang về!"
III. Gian Phụ bị Lột Da (Tạp, Ðại, 2, 137b) (S.ii,259)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một phụ nữ bị lột da đang đi giữa hư không. Những con chim kên, những con quạ, những con chim ưng đuổi theo để cắn mổ, rứt xé người ấy và người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.
2) Người phụ nữ ấy, này các Tỷ-kheo, là một người gian phụ ở Ràjagaha này.
IV. Người Phụ Nữ Xấu Xí Bói Toán (Tạp, Ðại 1, 137b) (S.ii.260)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người phụ nữ hôi hám, xấu xí đang đi trên hư không. Các con chim kên, các con quạ, các con chim ưng đuổi theo để cắn mổ, rứt xé người ấy và người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.
2) Người phụ nữ ấy, này các Tỷ-kheo, là một người bói toán ở chính Ràjagaha này.
V. Người Ðàn Bà Khô Héo Ðã Rải Than Ðỏ trên Một Người Ðàn Bà (Tạp 19-25. Sân Nhuế Ðính Du Sái, Ðại 2, 137c) (S.ii, 260).
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người đàn bà cằn cỗi, khô héo, dính đầy than mồ hóng, đang đi trên hư không... Người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.
2) Người đàn bà ấy, này các Tỷ-kheo, là đệ nhất phu nhân của vua xứ Kalinga. Bà ta vì ghen tức nên đã đổ lò than hồng lên trên một vương nữ khác.
VI. Kẻ Trộm Cướp Ðứt Ðầu (Tạp 19-15 Ðoạn Nhơn Ðầu. Ðại 2, 136c) (S.ii,260)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gujjhakùta bước xuống, tôi thấy một cái thân không đầu đi giữa hư không. Con mắt và miệng thời ở trên ngực.
2) Các con chim kên, các con quạ, các con chim ưng đuổi theo để cắn mổ, rứt xé người ấy và người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.
3) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một người ăn cướp tên là Hàrika ở tại Ràjagaha.
VII. Tỷ Kheo (Tạp, Ðại 2, 138b) (S.ii, 260)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một Tỷ-kheo đi giữa hư không.
2) Y tăng-già-lê (thượng y) của vị ấy bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Cái bát cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Cái nịt cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Thân cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Và vị ấy thốt lên những tiếng kêu đau đớn.
3) Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, là một ác Tỷ-kheo trong thời bậc Chánh Ðẳng Giác Kassapa thuyết pháp.
VIII. Tỷ Kheo Ni (Tạp Ðẳng, Ðại 2, 138b) (S.ii,261)
1) ... tôi thấy một Tỷ-kheo-ni đi giữa hư không.
2) Y tăng-già-lê của vị ấy bị cháy đỏ.
3) ... là một ác Tỷ-kheo-ni...
IX. Học Nữ (S.ii,261)
1) ... tôi thấy một học nữ đi giữa hư không.
2) Y tăng-già-lê của vị ấy bị cháy...
3) ... là một ác học nữ...
X. Sa Di (S.ii,261)
1) ... tôi thấy một Sa-di đi giữa hư không...
2-3) Y Tăng-già-lê của vị ấy bị cháy... là một ác Sa-di.
XI. Sa Di Ni (S.ii,261)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một Sa-di-ni đi giữa hư không.
2) Y tăng-già-lê (sanghàti) của vị này bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Bình bát cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Cái nịt cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Thân cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Vị ấy thốt lên những tiếng kêu đau đớn.
3) Này Hiền giả, tôi suy nghĩ như sau: "Thật vi diệu thay, thật hy hữu thay! Một kẻ có tên như vậy lại trở thành một chúng sanh như vậy. Một kẻ có tên như vậy trở thành một Dạ-xoa như vậy. Một kẻ có tên như vậy lại trở thành được một tự ngã như vậy".
4) Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
-- Sống với nhau như thực nhãn, này các Tỷ-kheo, là các đệ tử. Sống với nhau như thực trí, này các Tỷ-kheo, là các đệ tử. Vì rằng, một đệ tử sẽ biết, hay sẽ thấy, hay sẽ chứng thực như vậy.
5) Xưa kia, này các Tỷ-kheo, Ta cũng thấy Sa-di-ni ấy, nhưng Ta không có nói. Nếu Ta có nói, các người khác cũng không tin Ta. Và những ai không tin Ta, những người ấy sẽ bị bất hạnh, đau khổ lâu dài.
6) Vị Sa-di-ni ấy, này các Tỷ-kheo, là một ác Sa-di-ni trong thời bậc Chánh Ðẳng Giác Kassapa thuyết pháp. Do nghiệp của người đó thuần thục, sau khi bị nung nấu trong địa ngục nhiều năm, nhiều trăm năm, nhiều ngàn năm, nhiều trăm ngàn năm, và với quả thuần thục còn lại, người đó cảm thọ một tự ngã như vậy.

Chapter VIII. Connected Discourses with Lakkhaṇa

Translated by: Bhikkhu Boddhi

I. THE FIRST SUBCHAPTER
1 (1) The Skeleton


Thus have I heard. On one occasion the Blessed One was dwelling at Rājagaha, in the Bamboo Grove, the Squirrel Sanctuary. Now on that occasion the Venerable Lakkhaṇa and the Venerable Mahāmoggallāna were dwelling on Mount Vulture Peak.343 Then, in the morning, the Venerable Mahāmoggallāna dressed and, taking bowl and robe, he approached the Venerable Lakkhaṇa and said to him: “Come, friend Lakkhaṇa, let us enter Rājagaha for alms.”
“All right, friend,” the Venerable Lakkhaṇa replied. Then, as he was coming down from Mount Vulture Peak, the Venerable Mahāmoggallāna displayed a smile in a certain place.344 The Venerable Lakkhaṇa said to him: “For what reason, friend Moggallāna, did you display a smile?”
“This is not the time for that question, friend Lakkhaṇa. Ask me that question when we are in the presence of the Blessed One.” [255]
Then, when the Venerable Lakkhaṇa and the Venerable Mahāmoggallāna had walked for alms in Rājagaha and returned from their alms round, after their meal they approached the Blessed One. Having paid homage to the Blessed One, they sat down to one side, and the Venerable Lakkhaṇa said to the Venerable Mahāmoggallāna: “Here, as he was coming down from Mount Vulture Peak, the Venerable Mahāmoggallāna displayed a smile in a certain place. For what reason, friend Moggallāna, did you display that smile?”
“Here, friend, as I was coming down from Mount Vulture Peak, I saw a skeleton moving through the air. Vultures, crows, and hawks, following it in hot pursuit, were pecking at it between the ribs, stabbing it, and tearing it apart while it uttered cries of pain.345 It occurred to me: ‘It is wonderful, indeed! It is amazing, indeed! That there could be such a being, that there
could be such a spirit, that there could be such a form of individual existence!’”346
Then the Blessed One addressed the bhikkhus thus: “Bhikkhus, there are disciples who dwell having become vision, having become knowledge, in that a disciple can know, see, and witness such a sight. In the past, bhikkhus, I too saw that being, but I did not speak about it. For if I had spoken about it, others would not have believed me, and if they had not believed me that would have led to their harm and suffering for a long time.
“That being, bhikkhus, used to be a cattle butcher in this same Rājagaha. Having been tormented in hell for many years, for many hundreds of years, for many thousands of years, for many hundreds of thousands of years as a result of that kamma, [256] as a residual result of that same kamma he is experiencing such a form of individual existence.”347
(The remaining suttas of this subchapter follow the same pattern as the first. As in the Pāli text, so in translation here only the phrases that differ are given.)
2 (2) The Piece of Meat
… “Here, friend, as I was coming down from Mount Vulture Peak, I saw a piece of meat moving through the air. Vultures, crows, and hawks, following it in hot pursuit, were stabbing at it and tearing it apart as it uttered cries of pain.”…
“That being, bhikkhus, was a cattle butcher in this same Rājagaha. ”348
3 (3) The Lump of Meat
... “I saw a lump of meat….”
“That being was a poultry butcher in this same Rājagaha….”
4 (4) The Flayed Man
... “I saw a flayed man….”
“That being was a sheep butcher in this same Rājagaha….” [257]
5 (5) Sword Hairs
… “I saw a man with body-hairs of swords moving through the air. Those swords kept on rising up and striking his body while he uttered cries of pain….”
“That being was a hog butcher in this same Rājagaha….”
6 (6) Spear Hairs
… “I saw a man with body-hairs of spears moving through the air. Those spears kept on rising up and striking his body while he uttered cries of pain….”
“That being was a deer hunter in this same Rājagaha….”
7 (7) Arrow Hairs
… “I saw a man with body-hairs of arrows moving through the air. Those arrows kept on rising up and striking his body while he uttered cries of pain….”
“That being was a torturer in this same Rājagaha. ”349
8 (8) Needle Hairs (1)350
… “I saw a man with body-hairs of needles moving through the air. Those needles kept on rising up and striking his body while he uttered cries of pain….”
“That being was a horse trainer in this same Rājagaha….”
9 (9) Needle Hairs (2)
… “I saw a man with body-hairs of needles moving through the air. [258] Those needles entered his head and came out from his mouth; they entered his mouth and came out from his chest; they entered his chest and came out from his belly; they entered his belly and came out from his thighs; they entered his thighs and came out from his calves; they entered his calves and came out from his feet, while he uttered cries of pain….”
“That being was a slanderer in this same Rājagaha. ”351
10 (10) Pot Testicles
… “I saw a man whose testicles were like pots moving through the air. When he walked, he had to lift his testicles onto his shoulders, and when he sat down he sat on top of his testicles. Vultures, crows, and hawks, following him in hot pursuit, were stabbing at him and tearing him apart while he uttered cries of pain….”
“That being was a corrupt magistrate in this same Rājagaha. ” 352
[259]
II. THE SECOND SUBCHAPTER
11 (1) With Head Submerged
... “I saw a man with head submerged in a pit of dung….” “That being was an adulterer in this same Rājagaha. ”353
12 (2) The Dung Eater
… “I saw a man submerged in a pit of dung, eating dung with both hands….”
“That being, bhikkhus, was a hostile brahmin in this same Rājagaha. In the time of the Buddha Kassapa’s Dispensation, he invited the Bhikkhu Sarigha to a meal. Having had rice pots filled with dung, he said to the bhikkhus: ‘Sirs, eat as much as you want from this and take the rest away with you.’. ”354
13 (3) The Flayed Woman
… “I saw a flayed woman moving through the air. Vultures, crows, and hawks, following her in hot pursuit, were stabbing at her and tearing her apart while she uttered cries of pain….”
“That woman was an adulteress in this same Rājagaha. ”355 [260]
14 (4) The Ugly Woman
… “I saw a woman, foul-smelling and ugly, moving through the air. Vultures, crows, and hawks, following her in hot pursuit, were stabbing at
her and tearing her apart while she uttered cries of pain….”
“That woman was a fortune-teller in this same Rājagaha. ”356
15 (5) The Sweltering Woman
… “I saw a woman, her body roasting, sweltering, sooty, moving through the air, while she uttered cries of pain. ”357
“That woman was the chief queen of the king of Kaliriga. Of a jealous character, she poured a brazier of coals over one of the king’s consorts….”
16 (6) The Headless Trunk
… “I saw a headless trunk moving through the air; its eyes and mouth were on its chest. Vultures, crows, and hawks, following it in hot pursuit, were stabbing at it and tearing it apart while it uttered cries of pain….”
“That being was an executioner named Hārika in this same Rājagaha….”
17 (7) The Evil Bhikkhu
… “I saw a bhikkhu moving through the air. His outer robe, bowl, waistband, [261] and body were burning, blazing, and flaming while he uttered cries of pain….”
“That bhikkhu had been an evil bhikkhu in the Buddha Kassapa’s Dispensation. ”358
18 (8) The Evil Bhikkhunı̄
… “I saw a bhikkhunı̄ moving through the air. Her outer robe, bowl, waistband, and body were burning, blazing, and flaming while she uttered
cries of pain….”
“That bhikkhunı̄ had been an evil bhikkhunı̄ in the Buddha Kassapa’s Dispensation….”
19 (9)-21 (11) The Evil Probationary Nun, Etc.
… “Here, friend, as I was coming down from Mount Vulture Peak, I saw a probationary nun…a novice monk…a novice nun moving through the air. Her outer robe, bowl, waistband, and body were burning, blazing, and flaming while she uttered cries of pain. It occurred to me: ‘It is wonderful, indeed! It is amazing, indeed! That there could be such a being, that there could be such a spirit, that there could be such a form of individual existence!’”
Then the Blessed One addressed the bhikkhus thus: “Bhikkhus, there are disciples who dwell having become vision, having become knowledge, in that a disciple can know, see, and witness such a sight. [262] In the past, bhikkhus, I too saw that novice nun, but I did not speak about it. For if I had spoken about it, others would not have believed me, and if they had not believed me that would have led to their harm and suffering for a long time.
“That novice nun had been an evil novice nun in the Buddha Kassapa’s Dispensation. Having been tormented in hell for many years, for many hundreds of years, for many thousands of years, for many hundreds of thousands of years as a result of that kamma, as a residual result of that same kamma she is experiencing such a form of individual existence.”
1



Close
Close