Quay lại bản Việt dịch

Font chữ:
Font chữ:

Chương Bảy - Tương Ưng Rahula

Dịch giả: Thích Minh Châu

I. Phẩm Thứ Nhất
I. Mắt (S.ii,244)
1) Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi (Xá-vệ), tại Jetavana (Thắng Lâm), vườn ông Anàthapindika (Cấp Cô Ðộc).
2) Rồi Tôn giả Ràhula đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
3) Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ràahula bạch Thế Tôn:
-- Lành thay, bạch Thế Tôn! Thế Tôn hãy thuyết pháp cho con để sau khi nghe, con có thể sống một mình, viễn ly, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần!
4)-- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Mắt là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn.
-- Cái gì vô thường là khổ hay lạc?
-- Là khổ, bạch Thế Tôn.
-- Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lý chăng nếu xem cái ấy: "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này tự ngã của tôi"?
-- Thưa không, bạch Thế Tôn.
5) -- Tai là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn...
6) -- Mũi là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn...
7) -- Lưỡi là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn...
8) Thân là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn...
9) Ý là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn...
-- Cái gì vô thường là khổ hay lạc?
-- Là khổ, bạch Thế Tôn.
-- Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lý chăng, khi xem cái ấy: "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi"?
-- Thưa không, bạch Thế Tôn.
10) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ tử nghe nhiều, nhàm chán mắt, nhàm chán tai, nhàm chán mũi, nhàm chán lưỡi, nhàm chán thân, nhàm chán ý.
11) Do nhàm chán, vị ấy ly tham. Do ly tham, vị ấy giải thoát. Trong sự giải thoát, trí khởi lên: "Ta đã giải thoát". Vị ấy biết: "Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành; những gì nên làm đã làm; không còn trở lui trạng thái này nữa".
II. Sắc (S.ii,245)
1) ... Tại Sàvatthi.
2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Sắc là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn.
3-6) Thanh.... Hương... Vị... Xúc...
7) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Pháp là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ...
8) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ tử nghe nhiều, nhàm chán sắc... nhàm chán pháp.
9) Do nhàm chán, vị ấy ly tham. Do ly tham, vị ấy giải thoát... "...không còn trở lui trạng thái này nữa".
III. Thức (S.ii,246)
1) ... Tại Sàvatthi.
2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Nhãn thức là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn...
3-6) -- Nhĩ thức... Tỷ thức...Thiệt thức... Thân thức...
7) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Ý thức là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn...
8) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ tử nghe nhiều, nhàm chán nhãn thức, nhàm chán nhĩ thức, nhàm chán tỷ thức, nhàm chán thiệt thức, nhàm chán thân thức, nhàm chán ý thức.
9) Do nhàm chán, vị ấy ly tham... "...không còn trở lui trạng thái này nữa".
IV. Xúc (S.ii,246)
1) ... Tại Sàvatthi.
2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Nhãn xúc là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ...
3-7) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Nhĩ xúc... Tỷ xúc... Thiệt xúc... Thân xúc... Ý xúc là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ...
8) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ tử nghe nhiều, nhàm chán nhãn xúc, nhàm chán nhĩ xúc, nhàm chán tỷ xúc, nhàm chán thiệt xúc, nhàm chán thân xúc, nhàm chán ý xúc...
9) Do nhàm chán, vị ấy ly tham... "...không còn trở lui trạng thái này nữa".
V. Thọ (S.ii,247)
1) ... Tại Sàvatthi.
2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Thọ do nhãn xúc sanh là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn.
3-6) -- Thọ do nhĩ xúc sanh... Thọ do tỷ xúc sanh... Thọ do thiệt xúc sanh... Thọ do thân xúc sanh... Thọ do ý xúc sanh là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ...
7-8) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ tử nghe nhiều, nhàm chán thọ do nhãn xúc sanh, nhàm chán thọ do nhĩ xúc sanh, nhàm chán thọ do tỷ xúc sanh, nhàm chán thọ do thiệt xúc sanh, nhàm chán thọ do thân xúc sanh, nhàm chán thọ do ý xúc sanh...
Do nhàm chán, vị ấy ly tham... "...không còn trở lui trạng thái này nữa".
VI. Tưởng (S.ii,247)
1) ... Tại Sàvatthi.
2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Sắc tưởng là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn.
3-7) -- Thanh tưởng... Hương tưởng... Vị tưởng... Xúc tưởng... Pháp tưởng là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ...
8-9) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ tử nghe nhiều, nhàm chán sắc tưởng, nhàm chán thanh tưởng, nhàm chán hương tưởng, nhàm chán vị tưởng, nhàm chán xúc tưởng, nhàm chán pháp tưởng...
Do nhàm chán, vị ấy ly tham... "...không còn trở lui trạng thái này nữa".
VII. Tư (S.ii,247)
1) ... Tại Sàvatthi.
2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Sắc tư là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn.
3-7) -- Thanh tư... Hương tư... Vị tư... Xúc tư... Pháp tư là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ...
8-9) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ tử nghe nhiều, nhàm chán sắc tư, nhàm chán thanh tư, nhàm chán hương tư, nhàm chán vị tư, nhàm chán xúc tư, nhàm chán pháp tư.
Do nhàm chán, vị ấy ly tham... "...không còn trở lui trạng thái này nữa".
VIII. Ái (S.ii,248)
1) ... Tại Sàvatthi.
2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Sắc ái là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn.
3-7) -- Thanh ái... Hương ái... Vị ái... Xúc ái... Pháp ái là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ...
8-9) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ tử nghe nhiều, nhàm chán sắc ái, nhàm chán thanh ái, nhàm chán hương ái, nhàm chán vị ái, nhàm chán xúc ái, nhàm chán pháp ái.
Do nhàm chán, vị ấy ly tham... "...không còn trở lui trạng thái này nữa".
IX. Giới (S.ii,248)
1) ... Tại Sàvatthi.
2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Ðịa giới là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn...
3-7) -- Thủy giới... Hỏa giới... Phong giới... Không giới... Thức giới là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ...
8-9) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ tử nghe nhiều, nhàm chán địa giới, nhàm chán thủy giới, nhàm chán hỏa giới, nhàm chán phong giới, nhàm chán không giới, nhàm chán thức giới.
Do nhàm chán, vị ấy ly tham... "...không còn trở lui trạng thái này nữa".
X. Uẩn (S.ii,249)
1) ... Tại Sàvatthi.
2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Sắc là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn.
3-6) -- Thọ... Tưởng... Hành... Thức là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn. ..., ...
7) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ tử nghe nhiều, nhàm chán sắc, nhàm chán thọ, nhàm chán tưởng, nhàm chán hành, nhàm chán thức.
8) Do nhàm chán, vị ấy ly tham. Do ly tham, vị ấy giải thoát. Trong sự giải thoát, trí khởi lên: "Ta đã giải thoát". Vị ấy biết rõ: "Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành; những gì nên làm đã làm; không còn trở lui trạng thái này nữa".
II. Phẩm Thứ Hai
I. Mắt (S.ii,249)
1) Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi (Xá-vệ), tại Jetavana (Kỳ-đà Lâm), vườn ông Anàthapindika (Cấp Cô Ðộc).
2) Rồi Tôn giả Ràhula, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên.
Thế Tôn nói với Tôn giả Ràhula đang ngồi xuống một bên:
3) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào? Con mắt là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn.
4) -- Cái gì vô thường, là khổ hay lạc?
-- Là khổ, bạch Thế Tôn.
5) -- Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lý chăng khi nhìn cái ấy như sau: "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi"?
-- Thưa không, bạch Thế Tôn.
6-17) -- Tai... Mũi... Lưỡi... Thân...
18) -- Ý là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn.
19) -- Cái gì vô thường là khổ hay lạc?
-- Là khổ, bạch Thế Tôn.
20) -- Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lý chăng khi nhìn cái ấy như sau: "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi"?
-- Thưa không, bạch Thế Tôn.
21) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ tử có trí, nhàm chán mắt, nhàm chán tai, nhàm chán mũi, nhàm chán lưỡi, nhàm chán thân, nhàm chán ý.
22) Do nhàm chán, vị ấy ly tham. Do ly tham, vị ấy giải thoát. Trong sự giải thoát, trí khởi lên: "Ta đã giải thoát". Vị ấy biết rõ: "Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành; những gì nên làm đã làm; không còn trở lui trạng thái này nữa".
II. Sắc (S.ii,250)
1) Tại Sàvatthi.
2) -- Này Ràhula, Ông nghĩ thế nào?
(2) Sắc:
-- Sắc là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn.
(6-20) -- Thanh... Hương... Vị... Xúc... Pháp...
III. Thức (S.ii,251)
(3-20) -- Nhãn thức... Nhĩ thức... Tỷ thức... Thiệt thức... Thân thức... Ý thức...
IV. Xúc (S.ii,251)
(3-20) -- Nhãn xúc... Nhĩ xúc... Tỷ xúc... Thiệt xúc... Thân xúc... Ý xúc...
V. Thọ (S.ii,251)
(3-20) -- Thọ do nhãn xúc sanh... Thọ do nhĩ xúc sanh... Thọ do tỷ xúc sanh... Thọ do thiệt xúc sanh... Thọ do thân xúc sanh... Thọ do ý xúc sanh...
VI. Tưởng (S.ii,251)
(3-20) -- Sắc tưởng... Thanh tưởng... Hương tưởng... Vị tưởng... Xúc tưởng... Pháp tưởng...
VII. Tư (S.ii,251)
(3-20) -- Sắc tư... Thanh tư... Hương tư... Vị tư... Xúc tư... Pháp tư...
VIII. Ái (S.ii,251)
(3-20) -- Sắc ái... Thanh ái... Hương ái... Vị ái... Xúc ái... Pháp ái...
IX. Giới (S.ii,251)
(3-20) -- Ðịa giới... Thủy giới... Hỏa giới... Phong giới... Không giới... Thức giới...
X. Uẩn (S.ii,252)
(3-17) -- Sắc... Thọ... Tưởng... Hành... Thức là thường hay vô thường?
-- Là vô thường, bạch Thế Tôn...
(21-22) -- Thấy vậy, này Ràhula, bậc Thánh đệ tử nghe nhiều... "...không còn trở lui trạng thái này nữa".
XI. Tùy Miên (Tạp, Ðại 2, 50c, Tạp, Ðại 2, 118c, S.22,91 Ràhula. Tạp, Ðại 2,55a) (S.ii,252)
1) ... Tại Sàvatthi.
2) Rồi Tôn giả Ràhula đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ràhula bạch Thế Tôn:
3) -- Bạch Thế Tôn, do biết thế nào, do thấy thế nào, trong thân có thức này và trong tất cả tướng ở ngoài, không có ngã kiến, ngã sở kiến, ngã mạn tùy miên?
4) -- Này Ràhula, phàm sắc nào quá khứ, vị lai, hiện tại, hoặc nội hay ngoại, hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng, hoặc xa hay gần, vị ấy thấy như thật tất cả các sắc với chánh trí tuệ là: "Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi". Phàm thọ nào... Phàm tưởng nào... Phàm hành nào... Phàm thức nào quá khứ, vị lai, hiện tại, hoặc nội hay ngoại, hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng, hoặc xa hay gần, vị ấy thấy như thật tất cả các thức với chánh trí tuệ là : "Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi".
5) Này Ràhula, do biết như vậy, do thấy như vậy, trong thân có thức này với tất cả tướng ở ngoài, không có ngã kiến, không có ngã sở kiến, không có ngã mạn tùy miên.
XII. Viễn Ly (Tạp, Ðại 2, 50c. S.23,92 Ràhula) (Tạp, Ðại 2,b) (Tạp, Ðại 2, 119a). (S.ii,253)
1) ... Tại Sàvatthi.
2) Rồi Tôn giả Ràhula đi đến Thế Tôn; sau khi đi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ràhula bạch Thế Tôn:
3) -- Bạch Thế Tôn, do biết như thế nào, thấy như thế nào, trong thân thể có thức này và trong tất cả tướng ở ngoài, tâm đã viễn ly được ngã kiến, ngã sở kiến, ngã mạn, siêu việt mọi ngã mạn, tịch tịnh, giải thoát?
4) -- Này Ràhula, phàm sắc gì quá khứ, vị lai, hiện tại, hoặc nội hay ngoại, hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng, hoặc xa hay gần; vị ấy thấy như thật tất cả các sắc với chánh trí tuệ là: "Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi".
Do thấy như thật với chánh trí tuệ như vậy, vị ấy được giải thoát, không có chấp thủ.
5) Này Ràhula, phàm thọ gì... phàm tưởng gì... phàm hành gì... phàm thức gì quá khứ, vị lai, hiện tại, hoặc nội hay ngoại, hoặc thô hay tế, hoặc liệt hay thắng, hoặc xa hay gần; vị ấy thấy như thật tất cả các thức với chánh trí tuệ là: "Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi".
Do thấy như thật với chánh trí tuệ như vậy, vị ấy được giải thoát, không có chấp thủ.
6) Này Ràhula, do biết như vậy, thấy như vậy, trong thân thể có thức này và trong tất cả tướng ở ngoài, tâm đã viễn ly ngã kiến, ngã sở kiến, ngã mạn, vượt khỏi các ngã mạn, được tịch tịnh, giải thoát.

Chapter VII. Connected Discourses with Rāhula

Translated by: Bhikkhu Boddhi

I. THE FIRST SUBCHAPTER
1 (1) The Eye, Etc.


Thus have I heard. On one occasion the Blessed One was dwelling at Sāvatthı̄ in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Park. Then the Venerable Rāhula approached the Blessed One, paid homage to him, sat down to one side, and said to him:337
“Venerable sir, it would be good if the Blessed One would teach me the Dhamma in brief, so that, having heard the Dhamma from the Blessed One, I might dwell alone, withdrawn, diligent, ardent, and resolute.”
“What do you think, Rāhula, is the eye permanent or impermanent?”
–“Impermanent, venerable sir.”–“Is what is impermanent suffering or happiness?”–“Suffering, venerable sir.”–[245] “Is what is impermanent, suffering, and subject to change fit to be regarded thus: ‘This is mine, this I am, this is my self’?” –“No, venerable sir.”
“Is the ear … the nose … the tongue … the body … the mind permanent or impermanent?”–“Impermanent, venerable sir.”–“Is what is impermanent suffering or happiness?”–“Suffering, venerable sir.”–“Is what is impermanent, suffering, and subject to change fit to be regarded thus: ‘This is mine, this I am, this is my self’?”–“No, venerable sir.”
“Seeing thus, Rāhula, the instructed noble disciple experiences revulsion towards the eye, revulsion towards the ear, revulsion towards the nose, revulsion towards the tongue, revulsion towards the body, revulsion towards the mind. Experiencing revulsion, he becomes dispassionate. Through dispassion [his mind] is liberated.338 When it is liberated there comes the knowledge: ‘It’s liberated.’ He understands: ‘Destroyed is birth, the holy life has been lived, what had to be done has been done, there is no more for this state of being.’”
2 (2) Forms, Etc.
… “What do you think, Rāhula, are forms ... [246] … sounds ... odours … tastes ... tactile objects ... mental phenomena permanent or impermanent?”–“Impermanent, venerable sir.”…
“Seeing thus, Rāhula, the instructed noble disciple experiences revulsion towards forms ... revulsion towards mental phenomena. Experiencing revulsion, he becomes dispassionate…. He understands: ‘... there is no more for this state of being.’”
3 (3) Consciousness
… “What do you think, Rāhula, is eye-consciousness … ear-consciousness
... nose-consciousness … tongue-consciousness … body-consciousness … mind-consciousness permanent or impermanent?” –“Impermanent, venerable sir.”…
“Seeing thus, Rāhula, the instructed noble disciple experiences revulsion towards eye-consciousness … revulsion towards mind-consciousness. Experiencing revulsion, he becomes dispassionate…. He understands: ‘... there is no more for this state of being.’”
4 (4) Contact
… “What do you think, Rāhula, is eye-contact … ear-contact … nose- contact ... tongue-contact ... body-contact ... mind-contact permanent or impermanent?”–“Impermanent, venerable sir.”…
“Seeing thus, Rāhula, the instructed noble disciple experiences revulsion towards eye-contact … revulsion towards mind-contact. Experiencing revulsion, he becomes dispassionate…. [247] He understands: ‘... there is no more for this state of being.’”
5 (5) Feeling
… “What do you think, Rāhula, is feeling born of eye-contact ... feeling born of ear-contact ... feeling born of nose-contact … feeling born of tongue-contact … feeling born of body-contact ... feeling born of mind- contact permanent or impermanent?”–“Impermanent, venerable sir.”…
“Seeing thus, Rāhula, the instructed noble disciple experiences revulsion towards feeling born of eye-contact … revulsion towards feeling born of mind-contact. Experiencing revulsion, he becomes dispassionate…. He understands: ‘... there is no more for this state of being.’”
6 (6) Perception
… “What do you think, Rāhula, is perception of forms ... perception of sounds ... perception of odours … perception of tastes … perception of tactile objects ... perception of mental phenomena permanent or impermanent?”–“Impermanent, venerable sir.”…
“Seeing thus, Rāhula, the instructed noble disciple experiences revulsion towards perception of forms ... revulsion towards perception of mental phenomena. Experiencing revulsion, he becomes dispassionate…. He understands: ‘... there is no more for this state of being.’”
7 (7) Volition
… “What do you think, Rāhula, is volition regarding forms ... volition regarding sounds ... volition regarding odours … volition regarding tastes ...
[248] volition regarding tactile objects ... volition regarding mental phenomena permanent or impermanent?” –“Impermanent, venerable sir.”…
“Seeing thus, Rāhula, the instructed noble disciple experiences revulsion towards volition regarding forms ... revulsion towards volition regarding mental phenomena. Experiencing revulsion, he becomes dispassionate…. He understands: ‘... there is no more for this state of being.’”
8 (8) Craving
… “What do you think, Rāhula, is craving for forms ... craving for sounds
... craving for odours … craving for tastes ... craving for tactile objects ... craving for mental phenomena permanent or impermanent?”–“Impermanent, venerable sir.”…
“Seeing thus, Rāhula, the instructed noble disciple experiences revulsion towards craving for forms ... revulsion towards craving for mental phenomena. Experiencing revulsion, he becomes dispassionate…. He understands: ‘... there is no more for this state of being.’”
9 (9) Elements
… “What do you think, Rāhula, is the earth element ... the water element ... the heat element ... the air element ... the space element … the consciousness element permanent or impermanent?” 339–“Impermanent, venerable sir.”…
“Seeing thus, Rāhula, the instructed noble disciple experiences revulsion towards the earth element ... [249] … revulsion towards the water element
... revulsion towards the heat element
... revulsion towards the air element ... revulsion towards the space element ... revulsion towards the consciousness element. Experiencing revulsion, he becomes dispassionate…. He understands: ‘... there is no more for this state of being.’”
10 (10) Aggregates
… “What do you think, Rāhula, is form ... feeling ... perception … volitional formations … consciousness permanent or impermanent?”
–“Impermanent, venerable sir.” …
“Seeing thus, Rāhula, the instructed noble disciple experiences revulsion towards form ... revulsion towards consciousness. Experiencing revulsion, he becomes dispassionate…. He understands: ‘... there is no more for this state of being.’”
II. THE SECOND SUBCHAPTER
11 (1)-20 (10) The Eye, Etc.
(These ten suttas are identical in all respects with §§1–10, except that in these suttas the Buddha interrogates Rāhula on his own initiative, without first being asked for a teaching.) [250–52]
21 (11) Underlying Tendency
At Sāvatthı̄. Then the Venerable Rāhula approached the Blessed One, paid homage to him, sat down to one side, and said to him:
“Venerable sir, how should one know, how should one see so that, in regard to this body with consciousness and in regard to all external signs, I- making, mine-making, and the underlying tendency to conceit no longer occur within?”340
“Any kind of form whatsoever, Rāhula, whether past, future, or present, internal or external, gross or subtle, inferior or superior, far or near—one sees all form as it really is with correct wisdom thus: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’341 “Any kind of feeling whatsoever … Any kind of perception whatsoever … Any kind of volitional formations whatsoever … Any kind of consciousness whatsoever, whether past, future, or present, internal or external, gross or subtle, inferior or superior, far or near—one sees all consciousness as it really is with correct wisdom thus: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’
“When one knows and sees thus, Rāhula, then in regard to this body with consciousness and in regard to all external signs, I-making, mine-making, and the underlying tendency to conceit no longer occur within.” [253]
22 (12) Rid Of
At Sāvatthı̄. Then the Venerable Rāhula approached the Blessed One, paid homage to him, sat down to one side, and said to him:
“Venerable sir, how should one know, how should one see so that, in regard to this body with consciousness and in regard to all external signs, the mind is rid of I-making, mine-making, and conceit, has transcended discrimination, and is peaceful and well liberated?”342
“Any kind of form whatsoever, Rāhula, whether past, future, or present, internal or external, gross or subtle, inferior or superior, far or near—having seen all form as it really is with correct wisdom thus: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self,’ one is liberated by nonclinging.
“Any kind of feeling whatsoever … Any kind of perception whatsoever
… Any kind of volitional formations whatsoever … Any kind of consciousness whatsoever, whether past, future, or present, internal or external, gross or subtle, inferior or superior, far or near—having seen all consciousness as it really is with correct wisdom thus: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self,’ one is liberated by nonclinging.
“When one knows and sees thus, Rāhula, then in regard to this body with consciousness and in regard to all external signs, the mind is rid of I- making, mine-making, and conceit, has transcended discrimination, and is peaceful and well liberated.”
[254]
1



Close
Close